Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 13/06/2018 về ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 24/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2018 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 13/6/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 37/2018/TLST - HNGĐ ngày 09/3/2018 về việc Ly hôn và nuôi con chung theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2018/QĐXXST - DS ngày 29/5/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị V Th M, sinh năm 1980 ( Vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn H Á, xã C L, huyện N C, tỉnh Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Anh L V S, sinh năm 1975 ( vắng mặt)

Nơi cư trú: Thôn H Á, xã C L, huyện N C, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện chị M nộp ngày 06/3/2018 và quá trình giải quyết, xét xử, nguyên đơn chị V Th M trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh S xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được hai bên gia đình đồng ý. Tổ chức lễ cưới có đăng ký kết hôn ngày 11/02/1998 tại UBND xã C L, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc. Đến tháng 01/2016 mâu thuẫn phát sinh. Nguyên nhân: Do anh S không tu chí làm ăn sa vào tệ nạn xã hội như: Bài bạc, lô đề, rượu chè làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình về nhà đánh đập vợ con.

Từ đó dẫn đến vợ chồng không còn tình cảm. Vợ chồng thôi quan hệ sinh lý từ tháng 01/2017 đến tháng 9/2017 sống ly thân cho đến nay. Hiện chị không có thai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng thật sự không còn nên xin được ly hôn anh S.

Về con chung: Chị và anh S có 2 con chung là L Th L, sinh ngày 10/8/1999 đã thành niên và L Th D, sinh ngày 25/12/2010 cháu khỏe mạnh phát triển bình thường, hiện đang ở với chị. Nguyện vọng của chị xin được nuôi cháu D, yêu cầu anh Sơn cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ.

Về tài sản và nợ chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ngày 28 tháng 3 năm 2018 TAND huyện Nông Cống Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ cho TAND quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả anh S không có mặt tại địa chỉ ủy thác nên TAND quận Tân Phú không tiến hành thu thập được chứng cứ. Ngày 22/5/2018 anh S về TAND huyện Nông Cống viết tự khai như sau: Thời điểm kết hôn và thời điểm mâu thuẫn anh thống nhất như chị M trình bày. Nguyên nhân mâu thuẫn anh trình bày như sau: Do quan điểm sống của hai người không hợp; anh đi làm xa chị M ở nhà có quan hệ ngoại tình, khi anh về nghe dân làng bàn tán xôn xao. Đó là hai nguyên nhân dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn. Vợ chồng có đưa ra biện pháp khắc phục mâu thuẫn nhưng không được. Tháng 9/2017 vợ chồng sống ly thân và chấm dứt quan hệ sinh lý đến nay. Nguyện vọng của anh xin được ly hôn và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Về con chung: Vợ chồng có 2 con chung như chị M là đúng. Nguyện vọngcủa anh xin được  nuôi cháu D, yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ kể từ tháng 7/2018. Anh làm nghề tự do trong miền Nam, mỗi năm về một lần, thu nhập bình quân hàng tháng 5.000.000đ.

Về tài sản và nợ chung: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa các đương sự có đơn xin HĐXX xét xử vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS). Về nội dung: Căn cứ Căn cứ Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 116,117, 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm  2014; khoản 1 điều 228, khoản 4 Điều 147, điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015 đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu chị M được ly hôn anh S; giao cháu D cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng; Anh S thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ. Thời điểm cấp dưỡng tính từ tháng 7/2018. Về tài sản và công nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Chị M và anh S thuộc hộ cận nghèo, nên được miễn toàn bộ án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

{ 1} Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Nông Cống thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn của chị M và anh S là đúng quy định về thẩm quyền xét xử theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị M và anh S có đơn xin đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

{2} Về nội dung:

- Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh S là tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Nguyên nhân mâu thuẫn là do quan điểm sống của hai người không hợp nhau, anh S không tu chí làm ăn sa vào tệ nạn xã hội như: Bài bạc, lô đề, rượu chè làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình về nhà đánh đập vợ con, anh S nghi ngờ chị M ở nhà có quan hệ ngoại tình. Vì những nguyên nhân trên mâu thuẫn xẩy ra, vợ chồng thường xuyên cãi nhau gây không khí căng thẳng cho gia đình.

Đánh giá mâu thuẫn và thực trạng cuộc sống vợ chồng: Chị M và anh S sống ly thân đã 10 tháng, không ai quan tâm đến ai. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị M và anh S đã mâu thuẫn đã trầm trọng, kéo dài. Mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc không đạt được. Hiện tại đời sống chung đã chấm dứt. Nay chị Miền xin ly hôn, về phía anh Sơn cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn và đồng ý ly hôn. Như vậy, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn là phù hợp.

Về con chung: Chị M và anh S đều có nguyện vọng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng. HĐXX xét thấy: Khi ly hôn là bố, mẹ ai cũng có quyền nuôi con, đó là quyền chính đáng được pháp luật ghi nhận. Tuy nhiên, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi, phải căn cứ vào khả năng, điều kiện, môi trường sống của mỗi bên và ý kiến của con trẻ. Mục đích làm sao sau khi ly hôn con trẻ phải được ổn định về mặt tâm lý, được học hành đầy đủ, được phát triển toàn diện về văn hoá cũng như thể chất. Xét thấy hai bên có đủ khả năng và điều kiện nuôi con, tuy nhiên cháu Duy hiện tại đang ở ổn định với mẹ. Nguyện vọng của cháu cũng muốn ở với mẹ. Vì vậy giao cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng là hợp lý, phù hợp với nguyện vọng của con và bảo vệ được quyền lợi của người phụ nữ sau khi ly hôn. Anh S thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ. Thời điểm cấp dưỡng tính từ tháng 7/2018 cho đến khi con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Về tài sản và công nợ chung: Chị M, anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

Về án phí: Chị M và anh S thuộc hộ cận nghèo nên được miễn tiền án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Từ những nhận định nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng: Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 110, 116, 117, 118 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 228, Khoản 4 Điều 147, Điều 271, Khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS. Điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

- Tuyên xử:

Về Hôn nhân: Chấp nhận chị V Th M được ly hôn anh L V S 

Về con chung: Chị M và anh S có 02 con chung. Cháu L Th L, sinh ngày 10/8/1999 đã thành niên. Giao cho chị V Th M trực tiếp nuôi dưỡng cháu L Th D, sinh ngày 25/12/2010. Anh S thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ. Thời điểm cấp dưỡng tính từ tháng 7 năm 2018 cho đến khi con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Về tài sản và công nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về án phí: Miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm cho chị V Th M và anh L V S.

Quyền kháng cáo: Tuyên quyền kháng cáo bản án cho nguyên đơn, bị đơn trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 13/06/2018 về ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:24/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nông Cống - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về