Bản án 24/2018/DS-ST ngày 28/09/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 24/2018/DS-ST NGÀY 28/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 25/2018/TLST-DS ngày 06 tháng 4 năm 2018, về tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2018/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 8 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2018/QĐST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)

Địa chỉ: Lầu 02, số 296, đường Phan Xích Long, phường 7, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp:

- Ông Nguyễn Hữu T; (Có đơn xin vắng mặt)

- Ông Phạm Nguyễn Quốc T; (Vắng mặt)

- Ông Phạm Đình H; (Vắng mặt)

Cộng tác viên Công ty TNHH Quản lý tài sản Ngân hàng TMCP Việt

Nam Thịnh Vượng (Văn bản ủy quyền số 18485/2018/UQ-VPB ngày 07/8/2018).

Bị đơn: Ông Hoàng Hữu T, sinh năm: 1991

Địa chỉ: Khu phố 7, thị trấn Tân Nghĩa, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 3 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Hữu Trực trình bày:

Ngày 16/6/2016, ông Hoàng Hữu T và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có ký kết hợp đồng tín dụng để mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn với số tiền là 72.000.000 đồng, thời hạn vay tối đa là 48 tháng, lãi suất cho vay trong hạn là 21,9% (lãi suất cho vay tối đa các bên thỏa thuận là 35%), lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Ngoài ra, ông T còn ký 02 hợp đồng thẻ tín dụng với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng với hạn mức là 30.000.000 đồng vào ngày 24/9/2015 và hạn mức 13.000.000 đồng vào ngày 11/12/2014.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi và trả nợ gốc đến hạn cho ngân hàng, mặc dù đã nhiều lần yêu cầu nhưng ông T vẫn không thực hiện. Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, ông T có thực hiện một phần nghĩa vụ của mình với số tiền là 70.000.000 đồng nên ngân hàng đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông Hoàng Hữu ToàTn phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền là 60.301.953 đồng bao gồm nợ gốc là nợ lãi chưa thanh toán, trong đó nợ gốc là 38.450.262 đồng, nợ lãi là 21.851.331 đồng.

- Bị đơn ông Hoàng Hữu T: Đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và các văn bản tố tụng khác nhưng không đến Tòa án để làm việc, tham dự phiên tòa cũng như cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự; Thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là phù hợp quy định pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện đúng phiên tòa sơ thẩm;

- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, có đủ căn cứ để xác định ông Hoàng Hữu Toàn và Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng có ký kết các hợp đồng tín dụng và dịch vụ mở thẻ tín dụng với số tiền như nguyên đơn trình bày, trong quá trình thực hiện hợp đồng ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi đến hạn nên ngân hàng có quyền khởi kiện buộc ông T phải trả toàn bộ nợ gốc và nợ lãi chưa thanh toán. Căn cứ theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cho thấy đủ căn cứ để xác định yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp và cần được chấp nhận. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, buộc ông Hoàng Hữu T phải trả số tiền là 60.301.953đồng cho Ngân hàng. Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Hoàng Hữu T phải trả cho ngân hàng số tiền là là 60.301.953 đồng bao gồm nợ gốc là nợ lãi chưa thanh toán, trong đó nợ gốc là 38.450.262 đồng, nợ lãi là 21.851.331 đồng, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Hoàng Hữu T là bị đơn trong vụ án có đăng ký nhân khẩu thường trú tại khu phố 7, thị trấn Tân Nghĩa, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về nội dung vụ án:

Ngày 16/6/2016, ông Hoàng Hữu T và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có thực hiện thủ tục đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn với số tiền là 72.000.000 đồng, lãi suất tối đa là 35%/năm, thời hạn vay là 48 tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn. Ngày 20/6/2016, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng tiến hành giải ngân và chuyển vào tài khoản của ông Hoàng Hữu T số tiền là 72.000.000 đồng.

Theo quy định tại Điều 6 Bản Điều khoản và điều kiện về sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ và vay tiêu dùng cá nhân, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền thu hồi nợ trước hạn trong hợp khách hàng vi phạm bất kỳ nghĩa vụ nào đối với ngân hàng theo hợp đồng đã thỏa thuận. Nguyên đơn khẳng định rằng ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi và kỳ trả nợ gốc kể từ ngày 24/3/2017 theo bảng kê thanh toán nên nguyên đơn có quyền khởi kiện và áp dụng mức lãi suất quá hạn.

Ngày 11/12/2014, ông T có lập giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế (dành cho khách hàng cá nhân) gửi Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng để đề nghị mở thẻ và cấp hạn mức tín dụng tối đa với số tiền là 10.000.000 đồng, đề nghị này của ông T được ngân hàng chấp nhận. Ngày 03/01/2015, ông T đã rút toàn bộ số tiền 10.000.000 đồng (trong đó 9.725.000 đồng và 275.000 đồng phí) từ thẻ được cấp. Về lãi suất, theo quy định tại Điều 5

Bản thỏa thuận mở và sử dụng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử quy định: “Lãi suất cho vay của Vpbank đối với chủ thẻ (khách hàng) thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ áp dụng theo biểu lãi suất cho vay do Vpbank quy định tại từng thời kỳ” và đối với loại thẻ này, nên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng áp dụng mức lãi suất trong hạn là là 35,88%/năm. Ngân hàng xác định ngày 21/3/2018, ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với ngân hàng theo bảng kê thanh toán nên ngân hàng có quyền khởi kiện và áp dụng mức lãi suất quá hạn đối với dư nợ gốc.

Ngày 18/9/2015, ông T có giấy đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng tín dụng quốc tế (dành cho khách hàng cá nhân) gửi đến Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng để đề nghị cấp thẻ tín dụng tín chấp với hạn mức đề nghị là30.000.000 đồng, đề nghị này được ngân hàng chấp nhận và phát hành thẻ. Ngày 26/9/2015, ông T đã rút số tiền là 15.000.000 đồng từ thẻ tín dụng được cấp.

Nguyên đơn xác định ngày 21/5/2017, ông Toàn vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với ngân hàng theo bảng kê thanh toán nên ngân hàng có quyền khởi kiện và áp mức lãi suất quá hạn đối với khoản nợ gốc chưa thành toán.

Ông T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không thực hiện nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự (Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó), do vậy, Tòa án áp dụng khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự (Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc) xác định Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền thu hồi nợ đối với các khoản vay này của ông Toàn tại ngân hàng.

Việc áp dụng mức lãi suất và thời gian tính lãi suất của ngân hàng đối với các khoản vay của ông T tại ngân hàng là phù hợp với các quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xác định yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân là có căn cứ và cần được chấp nhận, do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên ông Hoàng Hữu T phải chịu toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 90, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, buộc ông Hoàng Hữu T phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền 60.301.953 đồng bao gồm nợ gốc là nợ lãi chưa thanh toán, trong đó nợ gốc là 38.450.262 đồng nợ lãi là 21.851.331 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo sau ngày 28/9/2018, ông Hoàng Hữu T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận tại Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn lập ngày 16/6/2016; Giấy đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế (dành cho khách hàng cá nhân) lập ngày 18/9/2015; Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế (dành cho khách hàng cá nhân) lập ngày 11/12/2014 giữa ông Hoàng Hữu Toàn và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

2. Về án phí:

Ông Hoàng Hữu T phải chịu 3.015.100 đồng án phí dân sự sơ thẩm, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được nhận lại số tiền 3.398.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân theo Biên lai số 0016686 ngày 06/4/2018.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2018/DS-ST ngày 28/09/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:24/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Tân - Bình Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về