Bản án 24/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 24/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON

Ngày 28 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số: 189/2017/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2017 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Hồ Thị D , sinh năm 1976; Bị đơn: Lâm Hồng K, sinh năm 1979;

Cùng địa chỉ: Ấp 4, xã T, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp

Chị D, anh K vắng mặt tại phiên tòa (Chị D, anh K có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 16-8-2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Hồ Thị D trình bày:

Vào năm 1996 chị Hồ Thị D và anh Lâm Hồng K có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống chị D và anh K có 02 con chung tên là Lâm Thị Cẩm H, sinh ngày 17- 4-1998 và Lâm Bảo T, sinh ngày 04- 4 - 2003. Nay giữa chị D và anh K sống với nhau cuộc sống không hạnh phúc thường xuyên mâu thuẩn, tình cảm vợ chồng đã bị rạn nức và đã ly thân từ ngày 17 – 6 -2017 đến nay. Nay chị D khởi kiện yêu cầu:

- Về hôn nhân: Chị Hồ Thị D yêu cầu được ly hôn với anh Lâm Hồng K.

- Về con chung: Chị D yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên là Lâm Bảo T, sinh ngày 04-4-2003 (Hiện nay cháu T đang sống cùng với chị D); Còn đối với con chung Lâm Thị Cẩm H, sinh ngày 17- 4 - 1998 đã trưởng thành và tự lao động sinh sống được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về cấp dưỡng: Chị D không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Qua lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của bị đơn Lâm Hồng K trình bày : Vào năm 1996 anh Lâm Hồng K và chị Hồ Thị D có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống anh và chị Diệu có 02 con chung tên là Lâm Thị Cẩm H, sinh ngày 17- 4 - 1998 và Lâm Bảo T, sinh ngày 04 – 4 - 2003. Nay giữa anh và chị D sống với nhau cuộc sống không hạnh phúc thường xuyên mâu thuẩn, tình cảm vợ chồng đã bị rạn nức và đã ly thân từ ngày 17 – 6 - 2017 đến nay. Nay qua yêu cầu của chị D anh có ý kiến như sau:

- Về hôn nhân: Thống nhất ly hôn với chị Hồ Thị D.

- Về con chung: Thống nhất giao con chung tên là Lâm Bảo T, sinh ngày 04-4-2003 (Hiện nay cháu T đang sống cùng với chị D) cho chị D tiếp tục trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; Còn đối với con chung Lâm Thị Cẩm H, sinh ngày 17 – 4 - 1998 đã trưởng thành và tự lao động sinh sống được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về cấp dưỡng: Anh K không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [ 1] Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện ngày 16-8-2017 chị Hồ Thị D yêu cầu được ly hôn với anh Lâm Hồng K yêu cầu được nuôi dưỡng con, nên căn cứ theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xác định đây là quan hệ pháp luật về ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

 [2] Về nội dung tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị D và anh Lâm Hồng K sống chung với nhau như vợ chồng, nhưng không có đăng ký kết hôn. Do đó, hôn nhân của anh, chị là không hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Khoản 1 Điều 9 quy định: "Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý" .Vì vậy, việc chung sống với nhau như vợ chồng giữa chị Hồ Thị D và anh Lâm Hồng K không có đăng ký kết hôn nên không công nhận chị D và anh K là vợ chồng theo quy định tại Điều 9, Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Về con chung: Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: "Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con". Do đó, chị D và anh K có 02 con chung tên là Lâm Thị Cẩm H, sinh ngày 17- 4 - 1998 đã trưởng thành,tự lao động sinh sống được và Lâm Bảo T, sinh ngày 04 - 4 - 2003. Chị D và anh K thống nhất thỏa thuận giao con chung Lâm Bảo T, sinh ngày 04 - 4- 2003 cho chị D nuôi dưỡng vì cháu T đang sống chung với chị D cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu T. Hội đồng xét xử xét thấy: Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình "...2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con...". Vậy căn cứ điều luật này nên giao con chung tên là Lâm Bảo T, sinh ngày 04 – 4 - 2003 cho chị D được tiếp tục, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp. Anh Lâm Hồng K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Về cấp dưỡng: Chị D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định: "Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn". Vậy chị Hồ Thị D phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh Lâm Hồng K không phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, 14, 53, 81, 82,83 Luật hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Hồ Thị D và anh Lâm Hồng K là vợ chồng.

- Về con chung: Giao con chung Lâm Bảo T, sinh ngày 04 – 4 - 2003 cho chị D được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (cháu T hiện đang sống với chị D). Anh Lâm Hồng K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Hồ Thị D phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số BN/2013 03484 ngày 28-8-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hồng, chị D đã nộp đủ tiền án phí.

Anh Lâm Hồng K không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:24/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hồng - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về