TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 240/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - LY HÔN
Ngày 22 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 633/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 489/2019/QĐXX-ST ngày 30 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh H , sinh năm 1982; cư trú: số 106, ấp M xã A, huyện C, tỉnh An Giang. Có mặt.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1986; cư trú: ấp P, xã K, huyện C, tỉnh An Giang. Có yêu cầu xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bảng tự khai nguyên đơn anh Nguyễn Thanh H trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị P quen biết nhau và tiến tới hôn nhân vào năm 2006, nhưng vợ chồng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn từ nào 2018. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không hợp tính hay cự cải, lối sống không phù hợp, chị P có chồng khác tự ý bỏ nhà về nhà cha mẹ ruột sinh sống gần 02 năm nay nhận thấy tình cảm không còn yêu cầu được ly hôn với vợ là chị Nguyễn Thị P.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn chị Nguyễn Thị P trình bày: Chị và anh H sống chung với nhau vào năm 2006, nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên xảy ra cự cải, vợ chồng không còn sống chung từ năm 2018 không ai quan tâm đến nhau. Nay anh H yêu cầu ly hôn chị đồng ý.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký và những người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định của pháp luật, về giải quyết vụ án, hôn nhân giữa anh H và chị P không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng mâu thuẫn thời gian dài và không còn chung sống đã lâu, nên vợ chồng không thể hàn gắn, về con chung không có, về tài sản và nợ không có, đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận anh H và chị P là vợ chồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] . Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Thanh H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị P, chị P có nơi cư trú tại ấp P, xã K, huyện C, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị P có yêu cầu xin vắng mặt căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị P .
[2] . Về nội dung
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị P chung sống với nhau vào năm 2006 nhưng không đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa anh chị không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Anh chị chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, do công việc anh H thường đi làm xa mỗi tuần mới về một lần nên anh chị không còn quan tâm đến nhau đến năm 2018 thì chị P bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống không ai tới lui thăm nom nhau. Quá trình giải quyết vụ án anh H yêu cầu ly hôn với chị P , chị P đồng ý. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không khả năng hàn gắn, nhưng do anh chị không đăng ký kết hôn. Căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân gia đình nghĩ nên không công nhận anh H và chị P là vợ chồng.
[2.2]. Về quan hệ con chung: Không có.
[2.3]. Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
[2.4]. Về nợ chung: Ghi nhận anh H, chị P xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.
[2.5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Nguyễn Thanh H phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 14; Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 39; Điều 147; Điều 273, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Thanh H và chị Nguyễn Thị P là vợ chồng.
Về quan hệ con chung: Không có.
Về quan hệ tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận anh H, chị P xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.
Về án phí: Anh Nguyễn Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0013328 ngày 15/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Báo cho các bên đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 240/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn
Số hiệu: | 240/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về