TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 239/2020/HNGĐ-ST NGÀY 01/06/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 01 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 106/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2020 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Y, sinh năm 1972; Địa chỉ: Tổ 22, ấp BC, xã BL, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, có đơn xin vắng mặt.
Bị đơn: Ông Đoàn Văn Đ, sinh năm 1972; Nơi cư trú: Tổ 22, ấp BC, xã BL, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 07/02/2020, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Y trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Y và ông Đ tự tìm hiểu, sau đó chung sống với nhau từ năm 1998 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nhưng dần về sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống chung không hòa hợp, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau nên đã ly thân khoảng hai năm nay. Nay nhận thấy tình trạng vợ chồng trầm trọng, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Y yêu cầu giải quyết cho bà ly hôn với ông Đ.
- Về con chung: Vợ chồng có 04 con chung tên Đòan Thị HE, sinh năm 1999, Đoàn Hoàng V, sinh năm 2001, Đoàn Thị Huỳnh Nh, sinh năm 2003 và Đoàn Minh Ch, sinh năm 2005. Đòan Thị HE và Đoàn Hòang V đã thành niên và có khả năng lao động được. Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch đang do bà Y trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn bà Y yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung chưa thành niên Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên hòa giải ngày 09/3/2020, bị đơn ông Đoàn Văn Đ trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Y bắt đầu chung sống vào năm 1998 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng dần về sau thì phát sinh mâu thuẩn, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên đã ly thân khoảng hai năm. Nay bà Y xin ly hôn ông đồng ý ly hôn với bà Y.
- Về con chung: Vợ chồng có 04 con chung tên Đòan Thị HE, sinh năm 1999, Đoàn Hoàng V, sinh năm 2001, Đoàn Thị Huỳnh Nh, sinh năm 2003 và Đoàn Minh Ch, sinh năm 2005. Đòan Thị HE và Đoàn Hòang V đã thành niên và có khả năng lao động được. Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch đang do bà Y trực tiếp nuôi dưỡng. Ông thống nhất giao hai con chung chưa thành niên Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch cho bà Y trực tiếp nuôi, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bà Nguyễn Thị Y có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu ly hôn, nuôi con chung; không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung. Ông Đoàn Văn Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và không có ý kiến khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tranh chấp giữa các đương sự về việc ly hôn, bị đơn cư trú tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Phú theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Y và ông Đ chung sống với nhau từ năm 1998, có đủ điều kiện kết hôn nên phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm kể từ ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2003 nhưng bà Y và ông Đ không đăng ký kết hôn và đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, bà Y và ông Đ phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đời sống chung không hòa hợp, đã sống ly thân khoảng hai năm nay. Bà Y và ông Đ đều yêu cầu ly hôn. Do bà Y và ông Đ không đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Y và ông Đ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016; Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về quan hệ con chung: Bà Y và ông Đ có 04 con chung tên Đòan Thị HE, sinh năm 1999, Đoàn Hoàng V, sinh năm 2001, Đoàn Thị Huỳnh Nh, sinh năm 2003 và Đoàn Minh Ch, sinh năm 2005. Đòan Thị HE và Đoàn Hòang V đã thành niên và có khả năng lao động được nên không xem xét. Con chung Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch đang do bà Y trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Y và ông Đ thống nhất giao hai con chung chưa thành niên Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch cho bà Y trực tiếp nuôi. Thỏa thuận nuôi hai con chung này của bà Y và ông Đ cũng phù hợp với nguyện vọng của hai con chung Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch là muốn được ở với mẹ. Do đó, để tạo điều kiện cho hai con chung Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch ổn định về tâm lý, chỗ ở và sự phát triển về mọi mặt, Hội đồng xét xử chấp nhận giao hai con chung chưa thành niên Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch cho bà Y trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Y không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà Y cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông Đ trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích của con hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền thăm nom con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Y phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm về việc ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Y đã nộp. Ông Đoàn Văn Đ không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016; Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Y và ông Đoàn Văn Đ.
2. Về quan hệ con chung:
- Hai con chung Đòan Thị HE và Đoàn Hoàng V đã thành niên và có khả năng lao động được nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Giao hai con chung chưa thành niên Đoàn Thị Huỳnh Nh và Đoàn Minh Ch cho bà Nguyễn Thị Y trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Đoàn Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Bà Y cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông Đ trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích của con hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền thăm nom con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Y phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006255 ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú. Ông Đoàn Văn Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Y và ông Đoàn Văn Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 239/2020/HNGĐ-ST ngày 01/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 239/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/06/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về