Bản án 239/2018/DS-ST ngày 18/05/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 239/2018/DS-ST NGÀY 18/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 5 năm 2018, tại phòng xử án của Toà án nhân dân quận Thủ Đức đã xét xử công khai vụ án thụ lý số 496/2017/TLST-DS ngày 03 tháng 11 năm 2017 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2018/QĐXXST–DS ngày 02 tháng 4 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 134/2018/QĐST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2018; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 144/2018/QĐXXST–DS ngày 24 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Địa chỉ: 89 đường A, phường B, quận C, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T - Là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 2565/2017/UQ-VPB ngày 23/6/2017). (vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm 1976.

Địa chỉ: 589/25 đường A, khu phố B, phường C, quận D, Thành phố HồChí Minh. (vắng mặt)

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 6 năm 2017, bản tự khai và các biên bản khác, nguyên đơn Ngân hàng TMCP A ủy quyền ông Nguyễn Văn Tđại diện trình bày:

Ngân hàng TMCP A và ông Lê Thanh T thực hiện ký 02 hợp đồng như sau:

1. Ngày 18/10/2014, ông Lê Thanh T ký đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 2035309 với Ngân hàng, với nội dung thỏa thuận như sau:

Số tiền vay: 50.000.000 đồng; mục đích vay: tiêu dùng; thời hạn vay: 36 tháng; lãi suất cho vay: 27%/năm.

Quá trình thực hiện hợp đồng, ông T chỉ thanh toán được số tiền là 10.737.052 đồng, trong đó tiền gốc là: 4.599.174 đồng, tiền lãi là 6.137.878 đồng. Sau đó, ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày 18/5/2018, ông T còn nợ Ngân hàng số tiền nợ gốc là 45.400.826 đồng, nợ lãi là 66.904.919 đồng.

2. Ngày 11/10/2014, ông Lê Thanh T ký giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số 325-P-801135 với Ngân hàng TMCP A, với nội dung thỏa thuận như sau:

Số tiền vay: 35.000.000 đồng; mục đích vay: tiêu dùng; thời hạn sử dụng thẻ: 36 tháng; lãi suất: 27%/năm.

Quá trình sử dụng thẻ, ông T nợ tiền gốc là 800.000 đồng, tiền lãi tính đến ngày 18/5/2018 là 953.120 đồng nhưng không thanh toán cho Ngân hàng.

Nay, Ngân hàng TMCP A yêu cầu ông T thanh toán toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng với tổng số tiền tính đến ngày 18/5/2018 là 112.305.745 đồng và và tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc theo lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng sau ngày xét xử đến khi thanh toán dứt nợ. Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ngân hàng chỉ yêu cầu một mình ông T có trách nhiệm trả nợ, không yêu cầu trách nhiệm liên đới đối với vợ ông T (nếu có).

Bị đơn ông Lê Thanh T: đã vắng mặt trong suốt quá trình Toà án nhân dân quận Thủ Đức tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ đến khi xét xử mặc dù toà án đã triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát quận Thủ Đức trình bày quan điểm về giải quyết vụ án:

- Từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Tòa án nhân dân quận Thủ Đức đã tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại tòa, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân quận Thủ Đức nhận định:

1. Về tố tụng:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản, căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là tranh chấp dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì bị đơn ông Lê Thanh T cư trú tại quận Thủ Đức nên đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý, tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn ông Lê Thanh T đến Toà để cung cấp lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, xét xử vụ án. Phiên toà được mở lần thứ 02 nhưng ông T vẫn vắng mặt không có lý do. Việc bị đơn vắng mặt không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án do đó căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn ông Lê Thanh T.

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

2. Về nội dung:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A yêu cầu bị đơn ông Lê Thanh T thanh toán tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 18/5/2018 của 02 hợp đồng tín dụng số 2035309 ngày 18/10/2014 và số 325-P-801135 ngày 11/10/2014 là 112.305.745 đồng. Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 2035309 ngày 18/10/2014 và giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số 325-P-801135 ngày 11/10/2014; căn cứ vào lời khai của nguyên đơn cùng các chứng cứ trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định ông Lê Thanh T ký hợp đồng với Ngân hàng vào ngày 11/10/2014 để sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức vay 35.000.000 đồng, mục đích để tiêu dùng, thời hạn sử dụng thẻ là 36 tháng, lãi suất 27%/năm. Sau đó vào ngày 18/10/2014, ông T tiếp tục ký hợp đồng để vay 50.000.000 đồng, mục đích vay: tiêu dùng, thời hạn vay: 36 tháng, lãi suất cho vay: 27%/năm.

Các bên ký 02 hợp đồng lần lượt vào các ngày 11/10/2014 và ngày 18/10/2014 có thời hạn vay là 36 tháng. Xét thấy thỏa thuận của các bên có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2017) do đó căn cứ vào Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, đối với hợp đồng số 2035309 ngày 18/10/2014, tính đến ngày 18/5/2018 ông T còn nợ tiền gốc là 45.400.826 đồng, nợ tiền lãi là 66.904.919 đồng; đối với hợp đồng số 325-P-801135 ngày 11/10/2014, tính đến ngày 18/5/2018 ông T còn nợ tiền gốc là 800.000 đồng, nợ tiền lãi là 953.120 đồng.

Trong hợp đồng tín dụng các bên đã thỏa thuận thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi, thỏa thuận về lãi suất theo biểu lãi suất của Ngân hàng, bị đơn không thanh toán tiền nợ gốc và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ. Việc vi phạm của bị đơn trong một thời gian dài đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn. Xem xét yêu cầu trả tiền nợ gốc, tiền lãi suất của Ngân hàng là phù hợp thỏa thuận được quy định trong hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điêu 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 1 Điêu 1 Thông tư sô 12/2010/TT-NHNN ngay 14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Viêt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận; khoản 2 Điêu 11 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/2/2005.

Trong khi đó, bị đơn ông Lê Thanh T vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình toà án tiến hành điều tra thu thập chứng cứ đến khi xét xử, mặc dù Toà án đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho phía bị đơn. Bị đơn không có ý kiến phản hồi về vụ án và tự từ bỏ quyền tranh tụng tại toà để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Từ những nhận định trên và căn cứ vào lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP A, buộc ông Lê Thanh T phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 18/5/2018 của 02 hợp đồng tín dụng ngày 18/10/2014 và ngày 11/10/2014 là 112.305.745 đồng. Thanh toán sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Lê Thanh T phải chịu án phí trên số tiền 112.305.745 đồng phải trả cho nguyên đơn. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 463; Điều 466; Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điêu 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.

Buộc ông Lê Thanh T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tổng cộng số tiền tính đến ngày 18/5/2018 là 112.305.745 (Một trăm mười hai triệu ba trăm lẻ năm ngàn bảy trăm bốn mươi lăm) đồng; trong đó: nợ gốc của Hợp đồng tín dụng số 2035309 ngày 18/10/2014 là 45.400.826 (Bốn mươi lăm triệu bốn trăm ngàn tám trăm hai mươi sáu) đồng, nợ lãi là 66.904.919 (Sáu mươi sáu triệu chín trăm lẻ bốn ngàn chín trăm mười chín) đồng; nợ gốc của Hợp đồng tín dụng số 325-P-801135 ngày 11/10/2014 là 800.000 (Tám trăm ngàn) đồng, nợ lãi là 953.120 (Chín trăm năm mươi ba ngàn một trăm hai mươi) đồng. Thanh toán khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm , khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. T hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Ông Lê Thanh T phải chịu là 5.615.287 (Năm triệu sáu trăm mười lăm ngàn hai trăm tám mươi bảy) đồng.

2.2. Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP A số tiền tạm ứng án phí đã nộp đã nộp là 2.403.515 (Hai triệu bốn trăm lẻ ba ngàn năm trăm mười lăm) đồng theo biên lai thu số 37449 ngày 03/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức.

T hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cần thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Quyền kháng cáo:

Ngân hàng TMCP A, ông Lê Thanh T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

311
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 239/2018/DS-ST ngày 18/05/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:239/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về