Bản án 235/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 235/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 872/2020/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 324/2020/QĐXX- ST ngày 21 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Trường Th, sinh năm 1977 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Chánh, xã Đức Lập Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2. Bị đơn: Ông Trần Thanh C, sinh năm 1982 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Bình Hữu 1, xã Đức Hòa Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Phạm Thị Trường Th trình bày theo đơn khởi kiện ngày 12/8/2020 như sau:

Về hôn nhân: bà và ông Trần Thanh C trước khi kết hôn không có tìm hiểu nhau do mai mối sau đó mới tiến đến hôn nhân vào năm 2018, hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Đức Lập Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 22/8/2018. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi vã do hai người không hợp nhau, do ông C không lo làm ăn, ham mê cờ bạc. Mặc dù bà có khuyên can nhiều lần nhưng ông C vẫn không thay đổi tính tình. Bà và ông C không có Thện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông Trần Thanh C.

Về con chung: không có. Tài sản chung: không có. Nợ chung: không có.

Đối với bị đơn: Ông Trần Thanh C có bản tự khai gửi đến Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xác nhận tình trạng hôn nhân giữa ông với bà Phạm Thị Trường Th như bà Th trình bày là đúng. Tài sản chung, con chung và tài sản chung không có. Ông đồng ý ly hôn với bà Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ông Trần Thanh C và bà Phạm Thị Trường Th có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông C và bà Th.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy bà Th và ông C hai người trước khi kết hôn không tìm hiểu nhau do mai mối tiến đến hôn nhân vào năm 2018 có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống với nhau, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã, do ông C không lo làm ăn, ham mê cờ bạc… cả hai không có Thện chí hàn gắn. Bà Th kiên quyết ly hôn ông C. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Th và ông C đến dự hòa giải đoàn tụ nhưng ông bà có đơn yêu cầu không hòa giải và xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Th và ông C đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần cho bà Phạm Thị Trường Th được ly hôn với ông Trần Thanh C theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: bà Th và ông C khai không có nên không đề cập xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà Th và ông C khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà Th và ông C khai không có nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: Bà Th là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Trường Th được ly hôn với ông Trần Thanh C.

2/ Về án phí: Bà Phạm Thị Trường Th phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà Th đã nộp theo biên lai số 0006069 ngày 17/8/2020 tại Chi cục Thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Như vậy bà Th đã nộp xong.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được Thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưởng chế Thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 235/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:235/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về