Bản án 235/2019/DS-ST ngày 05/06/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 235/2019/DS-ST NGÀY 05/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 05 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 561/2018/TLST-DS ngày 06 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2019/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2019, Quyết định hoãn phiên toà số 38/2019/QĐST-DS ngày 10 tháng 4 năm 2019 và Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 64/2019/QĐST-DS ngày 07 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Công ty Tài chính TV; địa chỉ trụ sở: Số C đường Đ, Phường M, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lương Thị Thanh T, sinh năm 1990; địa chỉ: Số H đường C, Phường M, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 966/UQTA-VH.18 ký ngày 16/10/2018). (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2/ Bị đơn: Ông Phạm Ngọc T, sinh năm 1984; địa chỉ: Số N đường S, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt).

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 16 tháng 10 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Lương Thị Thanh T trình bày:

Ngày 31/12/2015 ông Phạm Ngọc T có ký Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20160107-500000-4908 với Công ty Tài chính TV để vay số tiền 18.990.000 (Mười tám triệu chín trăm chín mươi ngàn) đồng, lãi suất 2.92%/tháng, mục đích vay tiêu dùng, phương thức cho vay trả góp. Theo thỏa thuận ông T có trách nhiệm thanh toán số tiền 26.664.000 (Hai mươi sáu triệu sáu trăm sáu mươi bốn ngàn) đồng trong thời hạn vay 24 tháng, trong 23 tháng đầu thanh toán 1.112.000 (Một triệu một trăm mười hai ngàn) đồng/tháng, tháng cuối thanh toán 1.088.000 (Một triệu không trăm tám mươi tám ngàn) đồng/tháng, bắt đầu thực hiện việc thanh toán từ ngày 09/02/2016 nhưng kể từ ngày được giải ngân đến nay ông T không thanh toán nợ gốc cũng như lãi cho nguyên đơn.

Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết:

Buộc bị đơn là ông Phạm Ngọc T thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật số tiền còn nợ tổng cộng là 26.664.000 (Hai mươi sáu triệu sáu trăm sáu mươi bốn ngàn) đồng, trong đó bao gồm nợ gốc 18.990.000 (Mười tám triệu chín trăm chín mươi ngàn) đồng và tiền lãi 7.674.000 (Bảy triệu sáu trăm bảy mươi bốn ngàn) đồng.

Bị đơn đã được Toà án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đến Toà ghi tự khai nhưng hết thời hạn 15 ngày bị đơn không có ý kiến bằng văn bản và cũng không gửi cho Toà án các tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đồng thời, Toà cũng đã thực hiện việc tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; giấy triệu tập tham gia phiên họp vào các ngày 20/02/2019, 14/3/2019 nhưng bị đơn đều vắng mặt nên Toà án không tiến hành hoà giải được.

Tại phiên toà: Nguyên đơn có đơn đề nghị đưa vụ án ra xét xử vắng mặt, đồng thời giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và các ý kiến đã trình bày; bị đơn vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Toà án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán khoản nợ vay theo Hợp đồng tín dụng đã ký, được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bị đơn ông Phạm Ngọc T cư trú tại quận Gò Vấp. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về người tham gia tố tụng:

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Lương Thị Thanh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt.

Bị đơn ông Phạm Ngọc T đã được Toà án triệu hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Công ty Tài chính TV yêu cầu ông Phạm Ngọc T trả số tiền nợ là 26.664.000 (Hai mươi sáu triệu sáu trăm sáu mươi bốn ngàn) đồng, trong đó bao gồm nợ gốc 18.990.000 (Mười tám triệu chín trăm chín mươi ngàn) đồng và tiền lãi 7.674.000 (Bảy triệu sáu trăm bảy mươi bốn ngàn) đồng.

Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ vào Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20160107- 500000-4908 ngày 31/12/2015;

Căn cứ vào lời khai xác nhận của người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đã có cơ sở để khẳng định Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20160107-500000-4908 ngày 31/12/2015 do ông Phạm Ngọc T ký với Công ty Tài chính TV là hợp đồng vay tài sản. Sau khi vay bị đơn không thanh toán nợ gốc cũng như tiền lãi. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán toàn bộ số tiền trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Về phía bị đơn trong suốt quá trình Toà án thu thập chứng cứ, bị đơn vắng mặt, không có ý kiến hoặc yêu cầu phản tố.

Xét thấy, việc các bên ký kết Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng theo các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện. Quá trình thực hiện hợp đồng, từ ngày 09/02/2016 mặc dù nguyên đơn nhiều lần nhắc nhở nhưng bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Do đó, căn cứ vào các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự, Hội đồng xét xử nhận thấy cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn có nghĩa vụ phải thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền 26.664.000 (Hai mươi sáu triệu sáu trăm sáu mươi bốn ngàn) đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Bị đơn phải chịu 1.333.200 (Một triệu ba trăm ba mươi ba ngàn hai trăm) đồng.

Nguyên đơn không phải chịu án phí sơ thẩm nên được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 147, 227, 228, 271, 273 và Điều 278 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

- Căn cứ các Điều 463, 466 và Điều 688 của Bộ luật dân sự;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);

- Căn cứ Luật án phí, lệ phí;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

1. Buộc bị đơn là ông Phạm Ngọc T có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Tài chính TV tổng số tiền 26.664.000 (Hai mươi sáu triệu sáu trăm sáu mươi bốn ngàn) đồng, trong đó bao gồm nợ gốc 18.990.000 (Mười tám triệu chín trăm chín mươi ngàn) đồng và tiền lãi 7.674.000 (Bảy triệu sáu trăm bảy mươi bốn ngàn) đồng.

Thời hạn thanh toán: Ngay sau khi bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí:

Ông Phạm Ngọc T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.333.200 (Một triệu ba trăm ba mươi ba ngàn hai trăm) đồng.

Hoàn lại cho Công ty Tài chính TV số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 666.600 (Sáu trăm sáu mươi sáu ngàn sáu trăm) đồng theo biên lai thu tạm ứng số AA/2018/0001585 ngày 06/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về nghĩa vụ thi hành án:

3.1 Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thoả thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thoả thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Toà án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3.2 Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 235/2019/DS-ST ngày 05/06/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:235/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về