TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 234/2018/DS-ST NGÀY 24/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 24 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 95/2018/TLST-DS, ngày 20 tháng 6 năm 2018, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 167/2018/QĐXXST-DS, ngày 16 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 138/2018/QĐST – DS ngày 31 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu V.
Địa chỉ: Khu vực 2, phường IV, thành phố Vị Thanh, Hậu Giang. (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Lâm Văn B. (Vắng mặt).
Địa chỉ: Khu vực 4, phường I, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện gửi Tòa án và trong quá trình xét xử vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu V trình bày: Vào ngày 15/4/2017, ông B có vay của bà số tiền 70.000.000 đồng, không có thỏa thuận lãi suất, ông Lâm Văn B có làm cho bà giấy biên nhận nợ do ông B ký, hẹn khi bán nhà được sẽ trả nợ, sau khi vay tiền ông B không thực hiện trả nợ tiền vốn gốc và đóng lãi cho bà mà tẩu tán tài sản và bỏ địa phương đi nơi khác. Bà Nguyễn Thị Thu V yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lâm Văn B phải trả số tiền vay còn nợ là 70.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Thu V giữ nguyên yêu cầu.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn là ông Lâm Văn B đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng đều vắng mặt, nên chưa trình bày ý kiến và đưa ra yêu cầu của mình. Tại phiên tòa bị đơn là ông Lâm Văn B vẫn vắng mặt không có lý do.
Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu V có nộp cho Tòa án tài liệu chứng cứ là biên nhận vay tiền ngày 15/4/2017 với số tiền 70.000.000 đồng, có chữ ký của ông Lâm Văn B. Ông Lâm Văn B không có giao nộp tài liệu chứng cứ gì cho Tòa án.
Kiểm sát viên tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng trình tự, thủ tục theo quy định và phát biểu nội dung giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thu V đối với bị đơn là ông Lâm Văn B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Bà Nguyễn Thị Thu V khởi kiện ông Lâm Văn B cho rằng ông B vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền nợ vay theo biên nhận nợ nên Tòa xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn là ông Lâm Văn B có nơi cư trú khi xác lập giao dịch tại khu vực 4, phường I, thành phố Vị Thanh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp Hội đồng xét xử xét thấy: Ông Lâm Văn B có vay của bà Nguyễn Thị Thu V số tiền 70.000.000 đồng, có làm biên nhận nhưng sau khi vay tiền không thực hiện việc trả nợ như thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nay bà V khởi kiện yêu cầu ông B trả nợ theo biên nhận. Tòa án cũng đã tạo điều kiện cho các đương sự hòa giải để trình bày và thỏa thuận với nhau về số tiền nợ nhưng ông B đều vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được. Ông B cũng không cung cấp cho Tòa án chứng cứ gì để chứng minh là không có nợ hoặc đã trả xong số tiền nợ theo biên nhận cho bà V. Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định “đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Do ông B không đưa ra được chứng cứ để chứng minh là không có nợ bà V, trong khi bà V cung cấp được biên nhận nợ số tiền 70.000.000 đồng, có chữ ký của ông B, nên Hội đồng xét xử xác định việc khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu V đối với ông Lâm Văn B là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về phần lãi suất: Tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Thu V không yêu cầu tính lãi suất là trên cơ sở tự nguyện và phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án buộc bị đơn ông Lâm Văn B phải chịu. Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[5] Đối với ông Lâm Văn B dù đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ và triệu tập đến dự phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 91, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Các Điều 463, 466 Bộ luật dân sự 2015
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Lâm Văn B phải có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Thu V số tiền vay còn nợ tổng cộng là 70.000.000 (Bảy mươi triệu) đồng.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Lâm Văn B phải nộp 3.500.000 (Ba triệu năm trăm nghìn) đồng. Bà Nguyễn Thị Thu V được nhận lại 1.750.000 (Một triệu bảy trăm năm mươi nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010147 ngày 20/6/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
4. Bà Nguyễn Thị Thu V được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Lâm Văn B vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 234/2018/DS-ST ngày 24/09/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 234/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/09/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về