Bản án 232/2018/HNGĐ-ST ngày 13/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 232/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 510/2018/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2018 về việc: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 371/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê Thanh M, sinh năm 1987 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp KC, xã TH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Chị Huỳnh Yến N, sinh năm 1989 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 10A, xã TH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Lê Thanh M trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Huỳnh Yến N được gia đình hai bên tổ chức lễcưới và về chung sống vợ chồng với nhau từ năm 2007, hôn nhân tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nguyên nhân mâu thuẫn, trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều bất đồng quan điểm, tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị N.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có với nhau được 02 người con chung tên Lê Gia V (nam), sinh ngày 21/6/2008 và Lê Bảo L (nam), sinh ngày 15/4/2012. Các con chung hiện đang sống cùng với anh. Khi ly hôn anh yêucầu được nuôi các con chung, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Huỳnh Yến N trình bày:

Về hôn nhân: Chị thống nhất với lời trình bày của anh Lê Thanh M về thời điểm kết hôn, hôn nhân tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Chị xác định giữa vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn như anh M trình bày, vợ chồng đã ly thân hơn01 năm nay. Nay anh M yêu cầu ly hôn thì chị đồng ý.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung như anh M trình bày là đúng, các con hiện đang sống cùng với anh M từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay. Chị đồng ý giao 02 con chung cho anh M tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Do anh Lê Thanh M và chị Huỳnh Yến N xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Lê Thanh M và chị Huỳnh Yến N chung sống như vợ chồng với nhau từ năm 2007 đến nay, hôn nhân tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn, có sự xác nhận của chính quyền địa phương. Anh M và chị N thống nhất xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên các đương sự thống nhất ly hôn. Do anh M và chị N chung sống vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy đinh của pháp luật nên hôn nhân giữa anh M và chị N là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay anh M và chị N thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân nên Tòa án không công nhận anh M và chị N là vợ chồng.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng, anh M và chị N có với nhau được 02 người con chung tên Lê Gia V (nam), sinh ngày 21/6/2008 và Lê Bảo L (nam), sinh ngày 15/4/2012. Các con chung hiện đang sống cùng với anh M. Anh M và chị N thống nhất giao 02 con chung cho anh M tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Lê Gia V có nguyện vọng là được ở cùng với anh M. Xét đây là ý chí, nguyện vọng của cháu V và để cho các cháu được ổn định về cuộc sống và sự phát triển về mặt tâm sinh lý sau này. Do đó, các đương sự thống nhất giao các con chung cho anh M tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp nên được chấp nhận. Chị N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyếtnên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Anh M tự nguyện chịu toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơthẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: khoản 1 Điều 14, Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Lê Thanh M và chị Huỳnh Yến N là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Lê Gia V (nam), sinh ngày 21/6/2008 và Lê Bảo L (nam), sinh ngày 15/4/2012 cho anh M tiếp tục trực tiếpnuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh M tự nguyện chịu 300.000 đồng, ngày 16/7/2018 anh M đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008434 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dânsự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 232/2018/HNGĐ-ST ngày 13/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:232/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:13/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về