TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 23/2020/HN - ST NGÀY 21/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 21 tháng 5 năm 20 20 , tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 391/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2020/QĐXXST-HN ngày 17 tháng 4 năm 2020, Quyết đinh hoãn phiên tòa số 09/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Diệp Thị Tuyết N.
Địa chỉ: ấp AQ, xã AT, huyện D, tỉnh S. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Trần Văn Đ.
Địa chỉ: ấp A, xã TH, huyện CTA, tỉnh H. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình thu thập chứng cứ nguyên đơn chị Diệp Thị Tuyết N trình bày: Chị và anh Trần Văn Đ chung sống với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã AT, huyện D, tỉnh S. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường hay cự cải gây mất hạnh phúc và đã sống ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị và anh Đ được ly hôn.
Về con chung: Thời gian chung sống chị và anh Đ có 01 con chung tên Trần Diệp Thanh Đ1, sinh ngày 24/8/2011 hiện tại đang sống chung với chị kể từ lúc ly thân cho đến nay. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Văn Đ quá trình thu thập chứng cứ đã được Toà án Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng không đến toà nên chưa thể hiện ý kiến.
Tại phiên toà: Chị Diệp Thị Tuyết N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh Trần Văn Đ tiếp tục vắng mặt nên không thể phát biểu yêu cầu nào mới.
Đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà phát biểu:
- Về tố tụng: Việc thu thập chứng cứ từ khi thụ lý vụ án của Thẩm phán, mở và điều khiển phiên toà của Hội đồng xét xử tại phiên toà là tuân thủ đúng pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với bị đơn vẫn vắng mặt là chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Chấp nhận cho chị Diệp Thị Tuyết N được ly hôn với anh Trần Văn Đ; Giao con chung tên Trần Diệp Thanh Đ1. Giới tính: Nam. Sinh ngày 24/8/2011 cho chị Diệp Thị Tuyết N được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đ chưa phải cấp dưỡng nuôi con; Tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét giải quyết;
Án phí buộc đương sự nộp theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về thủ tục tố tụng:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp. Căn cứ theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, Toà xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp cần phải giải quyết trong vụ án là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết. Bị đơn trong vụ án là anh Trần Văn Đ hiện tại có nơi cư trú tại ấp A, xã TH, huyện CTA, tỉnh H. Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Châu Thành A.
[3]. Về xét xử vắng mặt. Anh Trần Văn Đ là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt.
Về nội dung tranh chấp:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh Đ chung sống với nhau từ năm 2010, có tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Chị N yêu cầu ly hôn, Hội đồng xét xử xét thấy chị và anh Đ chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường hay cự cãi gây mất hạnh phúc, Tòa đã mở phiên hòa giải để tạo điều kiện cho anh, chị được đoàn tụ nhưng anh Đ không đến tham dự. Chị N kiên quyết yêu cầu được ly hôn. Xét quan hệ hôn nhân phải dựa trên nền tảng thương yêu, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tạo lập gia đình hạnh phúc nhưng chị N và anh Đ đã sống ly thân từ năm 2012 cho đến nay mà không tạo điều kiện để hàn gắn thể hiện mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị N được ly hôn với anh Đ.
[2]. Về con chung: Xét yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của chị N, Hội đồng xét xử xét thấy chị và anh Đ sống với nhau có 01 con chung tên Trần Diệp Thanh Đ1, sinh ngày 24/8/2011, từ lúc ly thân đến nay cháu Đ1 chung sống với chị N, anh Đ không thường tới lui thăm nom, chăm sóc con chung, anh Đ biết chị N yêu cầu ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nhưng vẫn không ý kiến về việc nuôi con. Do cháu Đ1 bị khuyết tật bẩm sinh (dạng khuyết tật: Nghe nói, trí tuệ) nên không thể tự chăm sóc cho bản thân. Vì vậy việc chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đ1 là phù hợp và được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4]. Về nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Buộc chị Diệp Thị Tuyết N chịu án phí theo mức không có giá ngạch.
[6]. Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên toà là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 150, khoản 2, Điều 227, Điều 228, Bộ luật Tố tụng dân sự
Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí kèm theo.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Diệp Thị Tuyết N được ly hôn với anh Trần Văn Đ.
2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Diệp Thanh Đ1. Giới tính: Nam. Sinh ngày 24/8/2011 cho chị Diệp Thị Tuyết N được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Đ chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị N chưa yêu cầu.
Anh Trần Văn Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí: Buộc chị Diệp Thị Tuyết N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.
Chuyển 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp theo biên lai thu số 0002118 ngày 20/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí. Chị Diệp Thị Tuyết N không phải nộp thêm.
6. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 23/2020/HN-ST ngày 21/05/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 23/2020/HN-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/05/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về