TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 23/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 17/2020/TLST-HNGĐ, ngày 25 tháng 02 năm 2020 về “Kiện xin Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 25 tháng 8 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song giữa các đương sự;
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H - Có mặt Địa chỉ: Thôn 10, xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông.
Bị đơn: Ông Lê Văn K - vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn B, xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 13/02/2020 và các văn bản trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyên Thị H trình bày: Bà và ông Lê Văn K kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông. Bà và ông K kết hôn trên tinh thần tự nguyện. Tuy nhiên, cả hai sống với nhau khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là vì con riêng con chung và tài sản. Đồng thời bà và ông K cũng không cùng tâm linh. Hiện bà và ông K đã ly thân, bà không còn tình cảm vợ chồng với ông K nữa. Do đó, bà yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về hôn nhân: Bà xin được ly hôn với ông K.
Về con chung: Bà và ông K không có con chung nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Lê Văn K: Trong quá trình Tòa án giải quyết, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng tuy nhiên, ông K không lên Tòa án để làm việc. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết vắng mặt đối với ông K.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn giữ nguyên quan điểm của mình. Bị đơn vắng mặt mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ II.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn chấp hành tốt các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa chấp hành tốt, trong quá trình tố tụng không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án, không có mặt tại phiên tòa gây khó khăn cho quá trình giải quyết vụ án. Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Giải quyết cho bà Nguyễn Thị H ly hôn với ông Lê Văn K.
Các tài liệu, chứng cứ gồm: 02 chứng minh nhân dân của bà H và ông K (bản sao y chứng thực); -1 giấy đăng ký kết hôn bản chính. Đây là các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H khởi kiện ông Lê Văn K về việc “Kiện xin ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của BLTTDS. Bị đơn có nơi cư trú tại thôn B, xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định: Bà Nguyễn Thị H và ông Lê Văn K kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N nên hôn nhân giữa bà H và ông K là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống: Ông K và bà H phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do trước khi ông bà kết hôn thì các bên đã có con riêng. Khi về ở chung thì phát sinh mâu thuẫn. Ngoài ra, bà H và ông K không cùng đời sống tâm linh. Bà H và ông K đã ly thân hơn 03 năm.
Theo xác minh tại địa phương nơi ông bà sinh sống thì: Cán bộ hội phụ nữ thôn 10 trình bày: Bà không chứng kiến việc mâu thuẫn giữa ông K và bà H. Bà có nghe nói ông K có đánh đập và đe dọa bà H. Sau đó, ông K bỏ đi một thời gian và hiện tại vẫn đi về tại địa phương.
HĐXX xét thấy, mâu thuẫn của bà H và ông K là trầm trọng. Mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, HĐXX có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H, giải quyết cho bà H được ly hôn với ông K.
[3] Về con chung: Bà H và ông K không có con chung nên không yêu cầu giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Các bên đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
[5] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và phát biểu quan điểm về nội dung vụ án có cơ sở và căn cứ nên cần chấp nhận.
[6] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 9; Điều 19; Điều 21; khoản 1 Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H ly hôn với ông Lê Văn K.
Về án phí: Bà Nguyễn Thị H thuộc trường hợp được miễn án phí HNGĐ-ST.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 29/09/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 23/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về