TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 23/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 22 tháng 10 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 66/2020/TLST - HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2020/QĐST - HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị A, sinh năm 1981 (có mặt|)
2. Bị đơn: Ông Đoàn Xuân B, sinh năm 1977 (vắng mặt không lý do)
Địa chỉ: Thôn ST, xã ĐH, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 4 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Hoàng Thị A trình bày:
Bà Hoàng Thị A và ông Đoàn Xuân B tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2003 và có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã PL, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 27 tháng 3 năm 2003. Trong thời gian đầu chung sống vợ chồng có hạnh phúc, đến năm 2014 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp nhau,bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, ông B không lo làm ăn, chăm sóc vợ con mà thường xuyên xúc phạm bà A và bố mẹ của bà A và vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2020 đến nay. Hiện nay bà A xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà A yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Đoàn Xuân B.
Về con chung: Trong thời gian chung sống bà A và ông B có 02 người con chung là cháu Đoàn Thị Minh C, sinh ngày 03 tháng 5 năm 2003 và cháu Đoàn Thu D, sinh ngày 03 tháng 3 năm 2007. Bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 02 người con chung cho đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà A không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Đoàn Xuân B vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 04 tháng 8 năm 2020, cháu Đoàn Thị Minh C, cháu Đoàn Thu D trình bày:
Đối với việc bố, mẹ các cháu là bà A và ông B có mâu thuẫn như thế nào thì cháu C và cháu D không biết. Tuy nhiên khi bố mẹ ly hôn thì các cháu C, D có nguyện vọng được ở cùng với bà A (mẹ ruột), vì bà A quan tâm và chăm sóc các cháu hơn ông B (ba ruột). Việc cháu C, cháu D có nguyện vọng được sống cùng với bà A là hoàn toàn tự nguyện và không bị ai ép buộc.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa :
Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký tại phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục và đảm bảo quyền lợi của các đượng sự. Các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử vụ án.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng ông Đoàn Xuân B vẫn vắng mặt không có lý do. Và qua xem xét tại hồ sơ và các tài liệu bà A cung cấp là phù hợp với quy định pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, 36, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Hoàng Thị A.
Về con chung: Giao con chung là cháu Đoàn Thị Minh C, sinh ngày 03 tháng 5 năm 2003 và cháu Đoàn Thu D, sinh ngày 03 tháng 3 năm 2007 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Các vấn đề khác giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Xác định đây là vụ án tranh chấp “Ly hôn” do bà Hoàn Thị A đứng đơn khởi kiện, bị đơn là ông Đoàn Xuân B cư trú tại Thôn ST, xã ĐH, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 36 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
[1.2] Về việc vắng mặt đương sự: Bị đơn ông Đoàn Xuân B vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng hợp lệ nhiều lần, nên xem như ông B từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông B theo thủ tục chung.
[2] Phân tích nội dung tranh chấp:
[2.1]Về quan hệ hôn nhân: Theo lời trình bày của nguyên đơn là bà Hoàng Thị A cho thấy, bà và ông Đoàn Xuân B tự nguyện chung sống với nhau và có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã PL, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 27 tháng 3 năm 2003. Do đó, quan hệ hôn nhân này được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Trong thời gian đầu chung sống vợ chồng ông bà có hạnh phúc, đến năm 2014 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, ông B không lo làm ăn, chăm sóc vợ con mà thường xuyên xúc phạm bà A và bố mẹ của bà A, sau đó vợ chồng bà đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2020 đến nay. Tại phiên tòa, bà A cho rằng bà và ông B đã cố gắng hòa giải với nhau nhiều lần nhưng không được mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, cuộc sống chung trở nên căng thẳng. Mặc dù, tại phiên tòa không có mặt ông B nhưng bà A vẫn giữ nguyên quan điểm và yêu cầu được ly hôn với ông B. Cho thấy rằng, tình trạng hôn nhân giữa bà A và ông B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà A.
[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà A và ông B có 02 người con chung là cháu Đoàn Thị Minh C, sinh ngày 03 tháng 5 năm 2003 và cháu Đoàn Thu D, sinh ngày 03 tháng 3 năm 2007. Quá trình thu thập chứng cứ cũng như tại phiên tòa, bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 02 người con chung cho đến khi đủ 18 tuổi. Về phía cháu C và cháu D cũng có bản lời khai và nguyện vọng được ở với mẹ. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho các cháu, nghĩ cần thiết phải giao cháu C và cháu D cho bà A tiếp tục nuôi dưỡng là hoàn toàn có cơ sở và phù hợp với pháp luật.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
[3] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Gia Mập tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà A phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 36; Điều 39; Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
- Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị A về tranh chấp “Ly hôn”
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị A được ly hôn với ông Đoàn Xuân B.
- Về con chung: Giao 02 người con chung là cháu Đoàn Thị Minh C, sinh ngày 03 tháng 5 năm 2003 và cháu Đoàn Thu D, sinh ngày 03 tháng 3 năm 2007 cho bà Hoàng Thị A tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con nếu có căn cứ cho rằng mình hoặc bên kia không đáp ứng được quyền lợi cho con.
- Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.
2. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Hoàng Thị A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0019201, Quyển số 000385 ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 22/10/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 23/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/10/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về