Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 22/05/2020 về hôn nhân gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 23/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2020 VỀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 22/05/2020 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thái Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số: 128/2020/TLST-HNGĐ ngày 24/02/2020 về tranh chấp hôn nhan gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/QĐST-HNGĐ ngày 04/5/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Dương Văn M, sinh năm 1967:

Địa chỉ: Tổ X (tổ B cũ), phường C, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1972:

Địa chỉ: Tổ X (tổ B cũ), phường C, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên. (Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và lời khai tại phiên toà ông M trình bày: Ông Dương Văn M kết hôn cùng bà Nguyễn Thị C vào năm 1991, có đăng ký tại UBND phường C, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở tự nguyện. Do chuyển nơi ở nên vợ chồng đã làm mất giấy chứng nhận kết hôn. Ông M đã về nơi đăng ký kết hôn để xin cấp lại trích lục kết hôn nhưng UBND phường C không cấp với lý do không còn lưu hồ sơ gốc, vì vậy không cung cấp cho tòa được giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng.

Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến cãi vã, vợ chồng đã ly thân khoảng 5 năm nay 1 không còn quan tâm đến nhau nữa. Đến nay ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được đề nghị Tòa án không công nhận ông và bà Nguyễn Thị C là vợ chồng để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung: Dương Văn M1, sinh ngày 22/9/1992 và Dương Văn Q, sinh ngày 21/01/2000, hiện nay các con chung đã trưởng thành ông M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết Tại bản tự khai và tại phiên tòa bị đơn bà Nguyễn Thị C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà kết hôn với ông M năm 1991, có đăng ký tại UBND phường C, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở tự nguyện. Do chuyển nơi ở nên vợ chồng đã làm mất giấy chứng nhận kết hôn.

Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến cãi vã, mắng chửi thậm chí có lúc xô xát, vợ chồng đã ly thân đã nhiều năm không còn quan tâm đến nhau nữa. Đến nay bà xác định mâu thuẫn vợ chồng đã ở mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án không công nhận bà và ông M là vợ chồng để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 2 con chung như ông M đã khai, anh Dương Văn M1, sinh ngày 22/9/1992 và Dương Văn Q, sinh ngày 21/01/2000, hiện nay con chung đã trưởng thành bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án xác minh tại UBND phường C, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên về việc đăng ký kết hôn của ông Dương Văn M và bà Nguyễn Thị C: Sau khi kiểm tra sổ theo dõi đăng ký kết hôn năm 1991 tại UBND phường C, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên được biết hiện nay không còn lưu trữ vì vậy không cung cấp được thông tin cũng như cấp trích lục kết hôn cho ông Dương Văn M và bà Nguyễn Thị C.

Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội đồng xét xử tuân thủ đầy đủ các quy định của BLTTDS - Các đương sự chấp hành đầy đủ các quy định của BLTTDS.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Dương Văn M và bà Nguyễn Thị C.

Về con chung: hiện nay các con chung đã thành niên nên các bên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết

Về án phí: ông M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp là vụ án ly hôn, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Hai bên đương sự ông M và bà C có nơi cư trú tại thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên, căn cứ vào điểm a khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông M và bà C trình bày vợ chồng đăng ký kết hôn với nhau năm 1991, có đăng ký tại UBND phường C, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên, trong quá trình chung sống có chuyển nơi ở nên đã làm mất giấy chứng nhận kết hôn vì vậy không cung cấp được chứng cứ cho Tòa. Qua xác minh tại UBND phường C, thành phố TN, tỉnh Thái Nguyên về đăng ký kết hôn của ông M và bà C: Sau khi kiểm tra sổ theo dõi đăng ký kết hôn năm 1991 tại UBND phường C được biết hiện nay không còn lưu trữ vì vậy không cung cấp được thông tin cũng như cấp trích lục kết hôn cho ông M và bà C, nên không có cơ sở khẳng định ông M và bà C đã đăng ký kết hôn tại UBND phường C như các đương sự trình bày, vì vậy HĐXX căn cứ vào Điều 9, 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa X về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông M và bà C.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 2 con chung như ông M đã khai, anh Dương Văn M1, sinh ngày 22/9/1992 và Dương Văn Q, sinh ngày 21/01/2000 đã trưởng thành, do đó HĐXX căn cứ vào Điều 15, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình Tòa án không giải quyết.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí: ông M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 9,14, 15, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa X về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000; Luật phí và lệ phí, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Dương Văn M và bà Nguyễn Thị C.

2. Về con chung: 02 con chung là Dương Văn M1, sinh ngày 22/9/1992 và Dương Văn Q, sinh ngày 21/01/2000 đã trưởng thành, Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: ông M và bà C tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Ông Dương Văn M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm vào ngân sách nhà nước, được chuyển từ tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0002761 ngày 24/2/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.

5. Quyền kháng cáo: Báo cho ông M và bà C biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

412
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2020/HNGĐ-ST ngày 22/05/2020 về hôn nhân gia đình

Số hiệu:23/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về