Bản án 23/2017/HNGĐ-ST ngày 21/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 23/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Ngày 21 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 202/2017/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2007 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 649/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bích H, sinh năm 1971; ĐKHKTT: Đường N, phường G, quận N, thành phố Hải Phòng; tạm trú: Phố C, phường G, quận N, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1974; ĐKHKTT: Đường N, phường G, quận N, thành phố Hải Phòng; tạm trú: Phố C, phường G, quận N, thành phố Hải Phòng; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ dân sự xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn là chị Nguyễn Bích H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới theo phong tục Việt Nam. Anh chị đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường G, quận N, thành phố Hải Phòng ngày25/12/2000. Quá trình chung sống anh chị hòa thuận đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Q nghiện ma túy. Năm 2006, anh Q đi cai nghiện bắt buộc với thời hạn 01 năm. Đến năm 2007, anh Q trở về gia đình nhưng anh vẫn tiếp tục nghiện ma túy. Chị đã nhiều lần đưa anh Q đi cai nghiện ma túy tự nguyện nhưng không đạt kết quả, dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát, đánh cãi nhau. Hai bên gia đình đã hòa giải nhưng không thành mà mâu thuẫn ngày càng trở lên trầm trọng. Từ tháng 01 năm 2017 đến nay, anh chị sống ly thân, không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Đến nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q

- Về con chung: Anh chị có hai con chung là Nguyễn Đức V, sinh ngày 10/01/2001 và Nguyễn Đức Q, sinh ngày 28/5/2002. Ly hôn, chị đề nghị được nuôi hai con Nguyễn Đức V và Nguyễn Đức Q. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về tài sản chung:Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn Q trình bày tại bản tự khai như sau:

Anh và chị Nguyễn Bích H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới theo phong tục Việt Nam. Anh chị đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường G, quận N, thành phố Hải Phòng ngày 25/12/2000. Quá trình chung sống anh chị hòa thuận đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chị H có quan hệ với người đàn ông khác. Trước đây, năm 2001, anh có nghiện ma túy. Năm 2009, anh đã đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm cai nghiện G, Thủy Nguyên với thời hạn 01 năm. Đến năm 2013 anh đã cai được nghiện ma túy. Hai bên gia đình đã hòa giải nhưng không đạt kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trở lên trầm trọng. Từ tháng 01 năm 2017 đến nay anh chị sống ly thân, không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Đến nay chị H xin ly hôn, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, sống chung không hạnh phúc, vì thương các con nên anh không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Anh chị có hai con chung là Nguyễn Đức V, sinh ngày 10/01/2001 và Nguyễn Đức Q, sinh ngày 28/5/2002. Trường hợp ly hôn, anh đồng ý giao hai con Nguyễn Đức V và Nguyễn Đức Q cho chị H nuôi theo nguyện vọng của các cháu. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải 03 lần. Tại biên bản hòa giải ngày 31/7/2017 quan điểm của anh chị như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị H đề nghị được ly hôn, anh Q xác định tình cảm vợ chồng không còn, sống chung không hạnh phúc, vì thương các con nên anh không đồng ý ly hôn.

Về việc nuôi con: Chị H và anh Q có hai con chung là Nguyễn Đức V, sinh ngày 10/01/2001 và Nguyễn Đức Q, sinh ngày 28/5/2002. Trường hợp ly hôn chị H và anh Q thỏa thuận giao hai con chung Nguyễn Đức V và Nguyễn Đức Q cho chị H nuôi. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về việc chia tài sản: Chị H và anh Q tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên toà, chị Nguyễn Bích H và anh Nguyễn Văn Q vẫn giữ nguyên quan điểm như bản tự khai và các phiên hòa giải tại Tòa án.

Phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ, tham gia phiên tòa đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử, xử: Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Bích H được ly hôn anh Nguyễn Văn Q; Về việc nuôi con: Chấp nhận sự thỏa thuận của chị H và anh Q giao hai con chung là Nguyễn Đức V, sinh ngày 10/01/2001 và Nguyễn Đức Q, sinh ngày 28/5/2002 cho chị H nuôi. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết; Về việc chia tài sản: Chị H và anh Q tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết; Về án phí: Chị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Bích H xin ly hôn anh Nguyễn Văn Q, đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Bích H và anh Nguyễn Văn Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được sự đồng ý của hai bên gia đình và tổ chức lễ cưới theo phong tục Việt Nam. Anh chị đã đăng ký kết hôn tại phường Uỷ ban nhân dân phường G, quận N, Hải Phòng ngày 25/12/2000. Vì vậy, hôn nhân giữa chị H và anh Q là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.

Quá trình chung sống anh chị sống hòa thuận đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân anh Q nghiện ma túy và nghi ngờ nhau trong tình cảm dẫn đến việc vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát đánh cãi nhau. Qua xác minh, thu thập chứng cứ thể hiện nguyên nhân mâu thuẫn chính là do bất đồng quan điểm và anh Q nghiện ma túy dẫn đến việc vợ chồng thường xuyên xô sát đánh cãi nhau. Quan điểm của gia đình, địa phương đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được đề nghị Toà án giải quyết cho chị H được ly hôn anh Q. Xét mâu thuẫn giữa chị H và anh Q đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đề nghị xin ly hôn của chị H đối với anh Q.

Về việc nuôi con: Chị Nguyễn Bích H và anh Nguyễn Văn Q có hai con chung là Nguyễn Đức V, sinh ngày 10/01/2001 và Nguyễn Đức Q, sinh ngày 28/5/2002. Ly hôn anh chị thỏa thuận giao hai con chung Nguyễn Đức V và Nguyễn Đức Q cho chị H nuôi. Xét thỏa thuận trên là tự nguyện, cháu V, Q cũng có nguyện vọng ở với mẹ phù hợp với quy định của pháp luật nên cần áp dụng Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận sự thỏa thuận về việc nuôi con của chị H và anh Q. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

Về việc chia tài sản: Chị Nguyễn Bích H và anh Nguyễn Văn Q tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Bích H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;Căn cứ khoản 1 Điều 51,  khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Bích H được ly hôn anh Nguyễn Văn Q.

- Về việc nuôi con: Chấp nhận sự thỏa thuận của chị Nguyễn Bích H và anh

Nguyễn Văn Q: Giao hai con chung là Nguyễn Đức V, sinh ngày 10/01/2001 và Nguyễn Đức Q, sinh ngày 28/5/2002 cho chị Nguyễn Bích H trực tiếp nuôi đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về việc chia tài sản: Chị Nguyễn Bích H và anh Nguyễn Văn Q tự thỏa thuận, không yêu cầu giải  quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị Nguyễn Bích H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001778 ngày 31/5/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Chị Nguyễn Bích H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

- Quyền kháng cáo đối với bản án: Chị Nguyễn Bích H và anh Nguyễn Văn Q được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

385
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2017/HNGĐ-ST ngày 21/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Số hiệu:23/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về