Bản án 23/2017/HNGĐ-ST ngày 17/11/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 23/2017/HNGĐ-ST NGÀY 17/11/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 17 tháng 11 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2017/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 23/2017/QĐ-ST ngày 06/11/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đào Ngọc A         

Sinh năm 1993 (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

HKTT: Tổ dân phố A, phường TX, thành phố BG, tỉnh Bắc Giang.

Hiện đang cư trú tại Nhật Bản:

Chị A ủy quyền cho mẹ đẻ bà O, sinh năm 1971; địa chỉ: tổ dân phố A, phường TX, thành phố BG, tỉnh Bắc Giang nhận và nộp các văn bản tố tụng của Tòa án thay cho mình, giấy ủy quyền có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản.

2. Bị đơn: Anh Đỗ Thành D                 

Sinh năm 1993 (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

Địa chỉ: Tổ dân phố A, phường TX, thành phố BG, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai chị Đào Ngọc A là nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ vợ chồng: Trước khi kết hôn hai vợ chồng được tự do tìm hiểu rồi đi đến hôn nhân. Có đăng ký kết hôn ngày 05/9/2016 tại Ủy ban nhân dân phường TX, thành phố BG, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị sang Nhật Bản tiếp tục học tập còn anh D ở lại Việt Nam làm thủ tục giấy tờ sang sau nhưng không sang được. Đến tháng 3/2017 vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do khoảng cách địa lý và vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến không thể hòa hợp. Hai vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện để vợ chồng đoàn tụ nhưng không được. Từ đó đến nay chị và anh D không còn liên lạc với nhau nữa, ai có cuộc sống riêng của người đó, không ai chủ động liên lạc để hỏi thăm tình hình sức khỏe và cuộc sống của nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy chị làm đơn khởi kiện xin ly hôn gửi Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh D.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Đỗ Thành D là bị đơn trình bày:

Về quan hệ vợ chồng: Trước khi kết hôn hai vợ chồng được tự do tìm hiểu rồi đi đến hôn nhân. Có đăng ký kết hôn ngày 05/9/2016 tại Ủy ban nhân dân phường TX, thành phố BG, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị A sang Nhật Bản tiếp tục học tập còn anh ở lại Việt Nam làm thủ tục giấy tờ sang sau nhưng anh không sang Nhật Bản được. Đến tháng 3/2017 vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do khoảng cách địa lý và vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến không thể hòa hợp. Hai vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện để vợ chồng đoàn tụ nhưng không được. Từ đó đến nay anh và chị A không còn liên lạc với nhau nữa, ai có cuộc sống riêng của người đó, không ai chủ động liên lạc để hỏi thăm tình hình sức khỏe và cuộc sống của nhau. Nay anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn . Vì vậy chị A làm đơn khởi kiện xin ly hôn anh gửi Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang anh đồng ý. Anh đề nghị Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị A xử cho anh và chị A ly hôn nhau.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên toà chị A và anh D đều xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử đã công bố các bản tự khai của chị Anh, D có trong hồ sơ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị A và anh D đều có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt A, D.

[2]. Về thẩm quyền: Chị A có hộ khẩu thường trú tại Bắc Giang nhưng hiện nay đang du học tại Nhật Bản. Anh D có hộ khẩu thường trú tại Bắc Giang hiện nay đang sinh sống tại địa phương. Như vậy đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình có đương sự ở nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị A và anh D có đăng ký kết hôn ngày 05/9/2016 tại Ủy ban nhân dân phường TX, thành phố BG, tỉnh Bắc Giang.

Vì vậy đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

[4]. Về yêu cầu xin ly hôn của chị A với anh D: Chị A và anh D đều xác định vợ chồng đã ly thân nhau từ tháng 3/2017 đến nay. Hai bên vợ chồng đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, không mong muốn chúng sống cùng nhau nữa.Chị A và anh D đều thống nhất ly hôn hau. Vì vậy cần xác định vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần xử cho chị A và anh D được ly hôn là hoàn toàn phù hợp với Điều 51, Điều 53 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[5]. Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6]. Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7]. Về án phí: Chị A phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 nhưng chị A được trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 và khoản 2 Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 và khoản 2 Điều 479 Bộ Luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Ngọc A được ly hôn anh Đỗ Thành D.

2. Về án phí: Chị A phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số AA/2010/000412 ngày 05/10/2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Anh D hiện đang ở Việt Nam vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết. Chị A hiện đang cư trú tại nước ngoài, không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án là 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

351
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2017/HNGĐ-ST ngày 17/11/2017 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:23/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về