Bản án 230/2020/HNGĐ-ST ngày 23/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 230/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 503/2020/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020, về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 915/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1985 (có mặt) Địa chỉ: Số 95B, đường L, khóm 7, Phường K, thành phố C, tỉnh C

- Bị đơn: Ông Phí Hoàng S, sinh năm 1990 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Nhà không số, đường D, khu đô thị B, xã L, thành phố C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị N trong quá trình giải quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân, bà và ông Phí Hoàng S chung sống với nhau từ năm 2017, đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại Uỷ ban nhân dân Phường M, thành phố C. Hôn nhân được xác lập trên tinh thần tự nguyện. Quá trình chung sống, vợ chồng hay bất đồng quan điểm, không hợp tính nhau, hay cự cãi, từ đó phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng đã ly thân nhau từ tháng 8 năm 20219 cho đến nay, mỗi người sống một nơi. Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Phí Hoàng S.

Về con chung, có một con chung tên là Phí Hoàng V, sinh ngày 11/7/2018, hiện nay con đang ở với bà N. Khi ly hôn, bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với ông S.

Về tài sản chung: Bà xác định không có.

Về nợ chung: Bà xác định không có.

Tại bản tự khai của ông Phí Hoàng S trong quá trình giải quyết vụ án thể Về hôn nhân, ông và bà Nguyễn Thị N đăng ký kết hôn với nhau theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, vợ chồng không hạnh phúc nên bà N ôm con bỏ đi. Nay bà N yêu cầu ly hôn, ông đồng ý.

Về con chung, có một con chung tên là Phí Hoàng V, sinh năm 2018, nay ly hôn, ông đồng ý giao con cho bà N nuôi, không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông xin không hòa giải, xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Do ông Phí Hoàng S có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông S theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nội dung tranh chấp được xác định là ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị N và ông Phí Hoàng S đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân Phường N, thành phố C nên hôn nhân được chấp nhận là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Xét thực tế cuộc sống vợ chồng giữa bà N và ông S đã có mâu thuẫn với nhau không thể hàn gắn được, hiện nay mỗi người sống một nơi, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, nay bà N yêu cầu ly hôn, ông S đồng ý. Việc bà N và ông S thuận tình ly hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện và phù hợp quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Bà N và ông S có một con chung tên là Phí Hoàng V, sinh ngày 11/7/2018, hiện nay con đang sống chung với bà N. Khi ly hôn, bà N và ông S đều thống nhất tiếp tục giao con cho bà N nuôi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với ông S, xét đây là sự tự nguyện của các đương sự, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[5] Về tài sản chung, nợ chung, xét thấy, bà N và ông S đều xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

[6] Bà N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 56, 58 của Luật Hôn nhân và gia đình;

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị N ly hôn với ông Phí Hoàng S.

2/ Về con chung: Buộc ông Phí Hoàng S tiếp tục giao con chung tên là Phí Hoàng V, sinh ngày 11/7/2018, hiện nay con đang ở với bà N, cho bà N nuôi, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông S. Ông S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: không có.

4/ Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000đ, bà N phải chịu. Bà N đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai số 0002449 vào ngày 01/10/2020, được đối trừ, bà N đã nộp đủ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 230/2020/HNGĐ-ST ngày 23/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:230/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:23/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về