TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
BẢN ÁN 22/HNGĐST NGÀY 28/02/2019 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 28 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 515/HNGĐST/2018, ngày 26 tháng 6 năm 2018 về việc: “Xin ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 09/2019/QĐXX-ST ngày 11-01-2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 14/2019/QĐHPT ngày 29-01-2019 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Trần Duy B, sinh năm 1990, (có mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã E, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk
* Bị đơn: Chị Huỳnh Thị L, sinh năm 1990,(vắng mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã E, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Tòa án, anh B trình bày:
Tôi và cô L xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở yêu thương tự nguyện có đăng ký kết hôn vào tháng 02-2014 tại UBND xã E, thành phố B, Đăk Lăk. Trong thời gian chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng và quan tâm lẫn nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Mặc dù, đã được gia đình, anh em, bạn bè khuyên giải và chính quyền địa phương can thiệp, nhưng không có kết quả, vì thế chúng tôi đã ly thân nhau từ tháng 10-2015 cho đến nay. Nay tôi xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể hàn gắn được nữa, nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn cô L.
* Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là: Trần Huỳnh Thảo N, sinh ngày 21/05/2014, tôi xin được trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu cô L đóng góp phí tổn nuôi con.
* Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Mặc dù, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý, giấy triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn cố tình lẩn tránh, nên Tòa án không ghi ý kiến của họ được và đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột:
* Về trình tự thủ tục tố tụng:
Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán và các thành viên Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 28; 35; 48; 170; 171; 196; 203; 220 Bộ luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn, đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70; 71; 72 Bộ luật tố tụng dân sự;
* Về nội dung vụ án:
Xét thấy yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông B là có cơ sở.
Viện kiểm sát nhân dân Tp.Buôn Ma Thuột, đề nghị Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
* Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả cuộc thẩm vấn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Đây là vụ án: "Xin ly hôn" thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình.
- Bị đơn đã được Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, tống đạt, niêm yết giấy triệu tập đương sự hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; Áp dụng Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 232 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt họ, theo thủ tục quy định chung.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa anh B và chị L đến với nhau bằng tình cảm yêu thương tự nguyện và có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian đầu sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng và quan tâm gì tới nhau, anh chị đã cố gắng khắc phục và đã nhiều lần được gia đình, anh em, bạn bè khuyên giải và chính quyền địa phương can thiệp, nhưng không có kết quả. Từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục được nữa, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị L. Điều này chứng tỏ rằng: Tình trạng hôn nhân giữa anh B và chị L, đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu xin ly hôn của anh B cần được chấp nhận, phù hợp với Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
[2.2] Về con chung:
Anh chị có 01 con chung là: Trần Huỳnh Thảo N, sinh ngày 21/05/2014, anh B luôn có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Hội đồng xét xử xét thấy: Trong suốt quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng chị L vẫn cố tình vắng mặt. Vì thế, Tòa án không ghi được ý kiến của chị L về yêu cầu này của nguyên đơn. Qua xem xét hồ sơ vụ án cho thấy: Chị L không có trách nhiệm gì đến gia đình và con cái. Do vậy, nghĩ để cuộc sống của cháu N được đảm bảo thì cần giao cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu N đủ 18 tuổi là phù hợp với Điều 69, 70, 71, 72 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Điều 12 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con:
Anh B không yêu cầu chị L cấp dưỡng, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[2.4] Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[2.5] Về án phí:
Áp dụng Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án, thì anh B phải chịu án phí HNGĐST là 300.000đồng.
- Bởi các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 144; 145; khoản 1 Điều 146; khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 56; Điều 69, 70, 71, 72 Luật hôn nhân gia đình và Điều 12 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Áp dụng Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.
* Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của anh Trần Duy Bình.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân:
Xử cho anh Trần Duy B được ly hôn chị Huỳnh Thị L.
2. Về con chung:
Giao cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Huỳnh Thảo N, sinh ngày 21/05/2014, đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
Chị L được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con:
Anh B không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra để giải quyết.
4. Về tài sản: Anh B không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra để giải quyết.
5. Về án phí:
Anh B phải chịu án phí HNGĐST là 300.000đồng, được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000đồng theo biên lai số AA/2017/0007472 ngày 20-06-2018 của Thi hành án dân sự Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
6. Về quyền kháng cáo
Anh B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Chị L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.
Bản án 22/HNGĐST ngày 28/02/2019 về xin ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 22/HNGĐST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/02/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về