Bản án 228/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 228/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia thụ lý số 387/2021/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 131/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lộ Thùy L, sinh năm 1994.

Địa chỉ: ấp Bình Tiền 1, xã Đức Hòa H, huyện C, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Lê Văn M, sinh năm 1985.

Hộ khẩu thường trú: ấp Chòi M, xã An Ph, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

Địa chỉ tạm trú: ấp Bình Tiền 1, xã Đức Hòa H, huyện C, tỉnh Long An.

(Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01/4/2021 nguyên đơn bà Lộ Thùy L trình bày:

Bà và ông Lê Văn M cưới nhau năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban xã An Phúc, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu ngày 28/8/2012. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên hôn nhân không hòa hợp.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Lê Văn M.

Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Lê Trần Huế A, sinh ngày 05/11/2012 hiện đang sống với bà L, khi ly hôn bà L yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là ông Lê Văn M được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Lộ Thùy L khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Lê Văn M hiện đang cư trú tại: ấp Bình Tiền 1, xã Đức Hòa H, huyện C, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Bà Lộ Thùy L và ông Lê Văn M chung sống có đăng ký kết hôn ngày 28/8/2012 tại xã An Phúc, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu. Quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông M là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Trong thời gian Tòa án thụ lý vụ án, bị đơn ông Lê Văn M được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng ông M không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông, không có mặt để tham gia hòa giải và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt ông. Hội đồng xét xử xét đơn khởi kiện của bà L theo quy định tại khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

[4] Ông Lê Văn M đã được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng ông không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông, không có mặt để tham gia hòa giải và có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, do đó, xét nội dung vụ án theo trình bày của bà L.

[5] Xét yêu cầu ly hôn của bà Lộ Thùy L: Xét bà L và ông M phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cải vã nhau, bà L và ông M tự mỗi người lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà L và ông M đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu ly hôn của bà L là có căn cứ, phù hợp quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[6] Về con chung: Xét bà L và ông M có 01 con chung tên Lê Trần Huế A, sinh ngày 05/11/2012 hiện đang sống với bà L, khi ly hôn bà L yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con. Xét việc bà L yêu cầu trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 81, 82, 107 và 110 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[7] Xét về tài sản chung và nợ chung: Bà L trình bày không có, không yêu cầu không đề cập giải quyết. Nếu sau này xảy ra tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác là phù hợp.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà L đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Về hôn nhân: Bà Lộ Thùy L được ly hôn với ông Lê Văn M.

Về nuôi con chung: Bà Lộ Thùy L được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Lê Trần Huế A, sinh ngày 05/11/2012 hiện đang sống với bà L. Ông Lê Văn M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về chia tài sản chung, nơ chung: Bà L trình bày không có, Tòa án không đề cập giải quyết. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lộ Thùy L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0007935 ngày 14/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa). Bà L đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 228/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:228/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về