TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 228/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 10 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 417/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2018 về việc: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 317/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Kim T, sinh năm 1994 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp CP, xã VAĐ, huyện NH, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1989 (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp TT, xã LA, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 18/6/2018, nguyên đơn chị Phạm Kim T trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 2013, chị và anh Phạm Văn T chung sống vợ chồng với nhau, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã VAĐ, huyện NH, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn là trong thời gian chung sống vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm, anh T không quan tâm đến cuộcsống gia đình dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, vợ chồng đã ly thân hơn ba năm nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh T.
Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Phạm Ngọc T, sinh ngày 05/12/2014, hiện đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi conchung và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Phạm Văn T: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đãtiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng anh Tvẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Anh Phạm Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do; Chị Phạm Kim T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T và chị T theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Kim T và anh Phạm Văn T tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã VAĐ, huyện NH, tỉnh Cà Mau đúng theo quy định pháp luật. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.
Quá trình giải quyết vụ án, chị T xác định không còn tình cảm yêu thương T, hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân hơn ba năm nay. Đồng thời, chị T thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh T và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh T.
[3] Về con chung: Chị T và anh T có 01 người con chung tên Phạm Ngọc T, sinh ngày 05/12/2014, hiện đang sống với chị T. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con chung. Thấy rằng, từ khi chị T và anh T ly thân đến nay, con chung vẫn do chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và để đảm bảo cho cháu T được ổn định về cuộc sống và sự phát triển về mặt tâm sinh lý sau này. Do đó, cần giao con chung cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Ngày 13/7/2018 chị T có đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về cấpdưỡng nuôi con, chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, việc chị T rút yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giảiquyết nên không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng: Điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phítòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Kim T được ly hôn với anh Phạm Văn T.
2. Về con chung: Giao con chung tên Phạm Ngọc T, sinh ngày 05/12/2014 cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng. Ngày18/6/2018 chị T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008297 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Bản án 228/2018/HNGĐ-ST ngày 10/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 228/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/09/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về