Bản án 228/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 228/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2017 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 27 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 446/2017/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 388/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Quốc H, sinh năm 1988; cư trú tại ấp B, xã A, huyện T, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Chị Lưu Thị L, sinh năm 1988; cư trú tại ấp X, xã A, huyện T, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04-8-2017 cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là anh Phạm Quốc H trình bày:

Về hôn nhân: Anh H và chị Lưu Thị L tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Cà Mau vào ngày 16-10-2012. Trong thời gian chung sống, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân từ tháng 11 năm 2013 cho đến nay. Nay anh H yêu cầu ly hôn với chị L.

Về con chung: Anh H và chị L có 01 con chung là Phạm Đ (nam), sinh ngày 19-5-2013, hiện đang sống với anh H. Anh H yêu cầu được nuôi con, không đặt ra vấn đề cấp duỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Anh H xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn là chị Lưu Thị L đúng theo quy định pháp luật nhưng chị L không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Lưu Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đúng theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên xem như từ bỏ quyền của mình tại phiên tòa. Vì vậy, Tòa án căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị L.

[2] Về hôn nhân: Anh Phạm Quốc H và chị Lưu Thị L tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Cà Mau vào ngày 16-10-2012 đúng theo quy định tại Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị L được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Anh H cho rằng nguyên nhân dẫn đến yêu cầu ly hôn là trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng bất đồng quan điểm nhưng quá trình giải quyết vụ án, phía bị đơn không có văn bản thể hiện ý kiến và phía nguyên đơn không cung cấp tài liệu chứng cứ để chứng minh mâu thuẫn của vợ chồng đến mức trầm trọng nên không có căn cứ để chấp nhận đây là nguyên nhân mâu thuẫn để xem xét cho ly hôn. Tuy nhiên, tại phiên tòa, anh H xác định vợ chồng đã ly thân từ tháng 11 năm 2013 cho đến nay và trong khoảng thời gian ly thân thì chị L cũng không có thiện chí đoàn tụ với anh H. Hiện nay, anh H không còn tình cảm vợ chồng với chị L và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với chị L. Đồng thời, khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn đoàn tụ. Trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của anh H được ly hôn với chị L.

[3] Về nuôi con chung: Anh H và chị L có 01 con chung là Phạm Đ (nam), sinh ngày 19-5-2013, hiện đang sống với anh H. Anh H yêu cầu được nuôi con, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, chị L không có văn bản phản bác và cũng không đặt ra yêu cầu về quyền nuôi con. Hơn nữa, từ lúc anh H và chị L ly thân đến nay thì anh H là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Đ. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của anh H, giao cháu Đ cho anh H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị L không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Anh H không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Anh H xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh H phải chịu 300.000 đồng không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 56, 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Phạm Quốc H được ly hôn với chị Lưu Thị L.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Phạm Đ (nam), sinh ngày 19/5/2013 cho anh Phạm Quốc H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Chị Lưu Thị L không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Phạm Quốc H phải chịu 300.000 đồng, ngày 04 tháng 8 năm 2017 đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0007223 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Anh Phạm Quốc H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Chị Lưu Thị L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

442
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 228/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:228/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về