Bản án 227/2018/HNGĐ-ST ngày 06/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 227/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 06 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 384/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2018 về việc: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 312/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Võ Thị B, sinh năm 1975 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp KM, xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Trần Văn V, sinh năm 1973 (vắng mặt). HKTT: Ấp KM, xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau. Chổ ở: Ấp CM, xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/6/2018, nguyên đơn là bà Võ Thị B trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 1997 bà và ông Trần Văn V chung sống vợ chồng với nhau đến năm 2002 mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã KH, hôn nhân tự nguyện. Nguyên nhân mâu thuẫn là trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên cự cải do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông V.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có với nhau được 03 người con chung tên Trần Thị M (nữ), sinh năm 1997; Trần Kiều M (nữ), sinh năm 1999 và Trần Minh K (nam), sinh ngày 11/11/2005. Hiện nay Trần Thị M và Trần Kiều M đã trưởng thành và có cuộc sống riêng nên bà không đặt ra yêu cầu. Đối với cháu Trần Minh K hiện nay đang sống chung với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu đượcnuôi con chung tên Trần Minh K, không yêu cầu ông Vũ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Trần Văn V: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng ông V vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Trần Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do; Bà Võ Thị B có đơn xin xétxử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông V, bà B theo quy định tạiĐiều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: bà Võ Thị B và ông Trần Văn V tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1997 đến năm 2002 mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông V được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Quá trình giải quyết vụ án, bà B xác định không còn tình cảm yêu thương ông V, hôn nhân không còn hạnh phúc. Đồng thời, bà B thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với ông V và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của bà B được ly hôn với ông V.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng, bà B và ông V có với nhau được 03 người con chung tên Trần Thị M (nữ), sinh năm 1997; Trần Kiều M (nữ), sinh năm 1999 và Trần Minh K (nam), sinh ngày 11/11/2005. Hiện nay Trần Thị M và Trần Kiều M đã trưởng thành và có cuộc sống riêng. Đối với cháu Trần Minh K hiện nay đang sống chung với bà B. Khi ly hôn bà B yêu cầu được nuôi con chung tên Trần Minh K, không yêu cầu ông Vũ cấp dưỡng nuôi con.

Thấy rằng, đối với con chung tên Trần Thị M (nữ), sinh năm 1997 và TrầnKiều M (nữ), sinh năm 1999 đến nay đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét.

Đối với cháu Trần Minh K, sinh ngày 11/11/2005 theo nguyện vọng của cháu là xin được ở với mẹ là bà Võ Thị B, xét đây là ý chí, nguyện vọng của cháu K và hiện nay cháu K vẫn do bà B trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, giao con chung tên Trần Minh K cho bà B tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ông V không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ông V không trực tiếp nuôi con có quyền được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Bà B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Võ Thị B được ly hôn với ôngTrần Văn V.

2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Minh K (nam), sinh ngày11/11/2005 cho bà B tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Ông V không có nghĩa vụ cấpdưỡng nuôi con. Ông V không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà B phải chịu 300.000 đồng,ngày 05/6/2018 bà B đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008243 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luậtthi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 227/2018/HNGĐ-ST ngày 06/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:227/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:06/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về