Bản án 226/2018/HNGĐ-ST ngày 08/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 226/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 08 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 417/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 345/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Q, sinh năm 1984.

Cư trú tại: Ấp Mương Điều B, xã T, huyện Đ, tỉnh C. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N , sinh năm 1985.

Cư trú tại: Ấp Mương Điều B, xã T, huyện Đ, tỉnh C. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/8/2018 và trong qúa trình xét xử nguyên đơn chị Trần Thị Q trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn N chung sống vào năm 2002, đến năm 2009 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh C. Trong quá trình chung sống vợ chồng có nhiều điểm bất đồng quan điểm, do anh N quen người phụ nữ khác, chị nhiều lần khuyên ngăn, nhưng anh N không sửa đổi mà còn đánh chị và hiện nay vợ chồng đã ly thân gần một năm. Nay chị xác định không thể tiếp tục sống chung cùng anh N được nữa, nên chị yêu cầu được ly hôn với anh N.

Về nuôi con chung: Tên Nguyễn Văn T, sinh ngày 19/6/2003, hiện con đang sống với mẹ chồng chị, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị Q xác định không có.

Về nợ nợ người khác và người khác nợ lại: Chị Q xác định không có.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn N: Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh N theo quy định pháp luật, nhưng anh N không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Q.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn N là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng anh N vắng mặt không có lý do, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh N .

[2] Về hôn nhân: Chị Q với anh Nguyễn Văn N kết hôn vào năm 2002, hôn nhân tự nguyện, đến ngày 14/8/2009 đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 91 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh C. Tại phiên tòa, chị Q giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh N với những nguyên nhân sau: Trong quá trình chung sống vợ chồng có nhiều điểm bất đồng quan điểm, do anh N quen người phụ nữ khác, chị nhiều lần khuyên ngăn, nhưng anh N không sửa đổi mà còn đánh chị và hiện nay vợ chồng đã ly thân gần một năm. Nay, chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên yêu cầu ly hôn với anh N . Đối với anh N , Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải và triệu tập hợp lệ anh N nhiều lần đề tham gia hòa giải, nhưng anh N vắng mặt không tham gia hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng và không có ý kiến đối với yêu cầu của chị Q . Cũng như hiện nay vợ chồng không còn chung sống cùng nhau, điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Q với anh N đã có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Q về việc ly hôn với anh N .

[3] Về nuôi con chung: Tên Nguyễn Văn T, sinh ngày 19/6/2003, hiện con đang sống với mẹ chồng chị, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng. Hội đồng xét xử thấy rằng, tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định “vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con” viện dẫn từ điều luật trên, theo nguyện vong của cháu Nguyễn Văn T thể hiện tại văn bản ghi ý kiến ngày 18 tháng 9 năm 2018, cháu Nguyễn Văn T có nguyện vọng ở với chị Q . Do đó, cần giao cháu Thuận cho chị Q nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cấp dưỡng nuôi con chị Q không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.

 [4] Về tài sản chung: Chị Q xác định không có.

 [5] Về nợ nợ người khác và người khác nợ lại: Chị Q xác định không có.

 [6] Án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, chị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 2 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Điều khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 233, Điểu 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Q.

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Q ly hôn với anh Nguyễn Văn N .

2. Về nuôi con chung: Giao Nguyễn Văn T, sinh ngày 19/6/2003 cho chị Quyên trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Nguyễn Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Q phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0010309 ngày 17/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Q đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Chị Q có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh N có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 226/2018/HNGĐ-ST ngày 08/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:226/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về