Bản án 225/2018/HNGĐ-ST ngày 06/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 225/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 06 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 493/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018 về việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 343/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn P, sinh năm 1982.

Trú tại: Ấp MTB, xã KBTB, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Huỳnh Thị M, sinh năm 1992.

Trú tại: Ấp MTC, xã KBTB, huyện TVT, tỉnh Cà Mau. (Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Trần Văn P trình bày:

Về hôn nhân: Giữa anh và chị Huỳnh Thị M chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Khánh Bình Tây Bắc, huyện Trần Văn Thời (Giấy chứng nhận kết hôn số 18 ngày 09/02/2011). Sau khi cưới nhau, vợ chồng bất đồng quan điểm, dẫn đến vợ chồng thường hay cãi nhau, vợ chồng không còn hạnh phúc và đã ly thân. Nay, anh P nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu được ly hôn với chị Huỳnh Thị M.

Về con chung: Có 01 người con chung tên: Trần Đức Ph, sinh ngày 18/9/2012. Hiện cháu đang sống chung với anh. Khi ly hôn, anh P yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu và không yêu cầu chị M cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Anh P xác định không có.

Nợ chung: Anh P xác định không có.

Đối với bị đơn chị Huỳnh Thị M: Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án; các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; giấy triệu tập; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị M cũng không đến, cũng không có văn bản nêu ý kiến về việc khởi kiện của anh P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng: Bị đơn chị Huỳnh Thị M có nơi cư trú tại ấp MTC, xã KBTB, huyện TVT, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Trần Văn P khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Huỳnh Thị M, nội dung tranh chấp là ly hôn, tranh chấp nuôi con chung. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung " theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Anh Trần Văn P là người khởi kiệnnên xác định tư cách đương sự anh Trần Văn P là nguyên đơn, chị Huỳnh Thị M là bị đơn được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm2015.

Chị Huỳnh Thị M vắng mặt tại phiên tòa; căn cứ theo khoản 1 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Mơ theo quy định của pháp luật.

 [2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 18 ngày 09/02/2011 của Ủy ban nhân dân xã Khánh Bình Tây Bắc đã cấp cho anh Trần Văn Pvà chị Huỳnh Thị M nên hôn nhân giữa anh P và chị M là hợp pháp, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, anh P có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và yêu cầu này của anh P đã được Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thơi thụ lý giải quyết theo đúng quy định tại Điều53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật về tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nhưng phía chị M vắng mặt tại các phiên họp vàphiên hòa giải tại Tòa án. Tòa án căn cứ Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không tiến hành hòa giải được. Sau đó, Tòa án căn cứ Điều 203, Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành đưa vụ án ra xét xử và đã tống đạt hợp lệ vàtại phiên tòa lần thứ hai chị M vẫn vắng mặt không lý do, cũng không có văn bản nêu ý kiến về việc anh P xin ly hôn. Như vậy, chị M không có thiện chí hàn gắn tình cảm gia đình, tại Tòa anh P xác định không còn tình cảm gì với chị M và cương quyết xin ly hôn. Xét, quan hệ hôn nhân giữa anh P và chị M đã mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh P, cho anh P được ly hôn với chị M là phù hợp.

 [3] Về con chung: Có 01 người con chung tên Trần Đức P, sinh ngày18/9/2012. Hiện cháu P đang sống với anh P và không yêu cầu chị M cấp dưỡng; còn chị M cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con chung.

Xét, con chung tên Trần Đức P, sinh ngày 18/9/2012, từ khi anh P và chị M không sống chung đến nay, con chung tên P sống chung và gần gũi với anh P, ổn định về thời gian, phát triển tốt về mọi mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tiếp tục giao cháu P cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng; không đặt ra việc cấp dưỡng. Chị M không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

 [4] Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

 [5] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

 [6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh P phải chịu phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 68; Điều 143; Điều 147; Điều 203; Điều 207; Điều 220; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 235; Điều 264; Điều 266; Điều 267; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng: Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 51; Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 56 và Điều 57; khoản 2 Điều 59; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh P về việc ly hôn với chị M.

Về hôn nhân: Cho anh Trần Văn P được ly hôn với chị Huỳnh Thị M.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu Trần Đức P, sinh ngày 18/9/2012 cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng; không đặt ra việc cấp dưỡng. Chị M không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Anh Trần Văn P đã dự nộp trước 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008414 ngày 09/7/2018 được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; còn bị đơn thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

280
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 225/2018/HNGĐ-ST ngày 06/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:225/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về