Bản án 223/2018/HNGĐ-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 223/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 423/2018/TLST - HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 326/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Kim C, sinh năm 1979 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp VD, xã TH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1978 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp MHA, xã KBĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 19/6/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Lê Kim C trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn K tự nguyện kết hôn ngày 25/12/2000 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Trần Hợi. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc Nng gần đây anh K ăn chơi bê tha, không quan tâm gia đình, anh K muốn đi đâu thì đi không cho ai biết đi đâu, làm gì. Quá trình chung sống mỗi lần cự cải thì anh K bỏ nhà đi gần 01 năm mới quay về, sự việc này diễn ra nhiều lần và gần đây nhất vợ chồng ly thân hơn 06 tháng nay. Khi chị đưa đơn khởi kiện ly hôn thì anh K và gia đình nhà chồng thống nhất cho chị được ly hôn. Do đó, nay chị xác định vợ chồng không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Thời gian chung sống vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh N, sinh năm 2001 và Nguyễn Huỳnh K1, sinh năm 2004 hiện do chị đang nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh K đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh là có căn cứ.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị C thì thấy rằng: Chị C và anh K tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 25/12/2000 tại UBND xã Trần Hợi, huyện Trần Văn Thời nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, chị C cho rằng thời gian gần đây anh K không quan tâm gia đình và ly thân với nhau nhiều lần Nng vợ chồng không khắc phục được, hiện không còn tình cảm nên yêu cầu ly hôn. Đối với anh K đã biết việc chị C khởi kiện xin ly hôn với anh, Nng anh không có ý kiến bác bỏ yêu cầu khởi kiện của chị C. Mặt khác, anh K đã được Tòa án thông báo tham gia hòa giải và triệu tập để tham gia phiên tòa hợp lệ đến lần thứ 2 Nng vắng mặt, không có ý kiến hay yêu cầu gì trong vụ án, cho thấy anh K không muốn hàn gắn và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C đặt ra. Từ các cơ sở trên, xét thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được N chị C trình bày là có căn cứ được chấp nhận.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh N, sinh năm 2001 và Nguyễn Huỳnh K1, sinh năm 2004 hiện do chị C nuôi dưỡng đến nay đảm bảo cho các cháu phát triển bình thường. Đối với anh K không có yêu cầu nuôi dưỡng con chung. Ngoài ra, nguyện vọng của cháu N và cháu K1 được sống với chị C. Do đó, cần giao 02 con cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng theo yêu cầu của chị là có căn cứ nên được chấp nhận. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị C không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị C. Cho chị Lê Kim C được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

- Về con chung: Giao Nguyễn Huỳnh N, sinh năm 2001 và Nguyễn Huỳnh K1, sinh năm 2004 cho chị C tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị C không yêu cầu nên không xem xét.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình C phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008307 ngày 19/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 223/2018/HNGĐ-ST ngày 31/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:223/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về