Bản án 22/2021/DS-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 22/2021/DS-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gò Công xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 209/2020/TLST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 178/2020/QĐXX-ST ngày 28 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2021/QĐST-DS ngày 12 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

 1. Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân LH:

Địa chỉ: ấp CM, xã LH, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang:

Đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Văn T – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị:

Đại diện theo ủy quyền: Bà Giáp Thị Thu S– Chức vụ: Giám đốc; Theo văn bản ủy quyền số 01/UQ-HĐQT ngày 25/4/2017 (Xin vắng mặt):

2. Bị đơn: Chị Phan Thị Kim G, sinh năm 1993 (Vắng mặt); Anh Trần Minh T, sinh năm 1990 (Vắng mặt):

Cùng địa chỉ: ấp LM, xã LC, thị xã G C, tỉnh Tiền Giang:

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 16 tháng 11 năm 2020, bản tự khai, quá trình tố tụng đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Quỹ tín dụng nhân dân LH có cho chị Phan Thị Kim Gi và anh Trần Minh T vay số tiền là 30.000.000 đồng, theo hợp đồng tín dụng số 212/20XD/HĐTD ngày 12/6/2020, thời hạn vay 30 tháng, thỏa thuận lãi suất trong hạn 1%/tháng, lãi quá hạn 1.5%/tháng, lãi chậm trả 10%/năm, mục đích vay là để sửa nhà theo hình thức tín chấp, phương thức trả nợ mỗi tháng trả vốn và lãi 1.350.000 đồng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, anh T, chị G đã trả được 01 kỳ đến ngày 16/7/2020 với số tiền 764.900 đồng vốn thì ngưng. Nguyên đơn đã nhiều lần tìm bị đơn để thu hồi nợ nhưng không được.

Do quyền lợi bị xâm phạm nên Quỹ tín dụng nhân dân LH khởi kiện yêu cầu anh T, chị G phải trả số tiền vốn 29.235.100 đồng và lãi tạm tính đến ngày 27/01/2021 là 5.264.700 đồng, tổng cộng vốn và lãi phải trả là 34.499.800 đồng, thời gian trả sau khi án có hiệu lực pháp luật.

* Bị đơn chị Phan Thị Kim G và anh Trần Minh T vắng mặt không có lý do dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn chị G, anh T có nơi cư trú tại xã LC, thị xã GC nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.

[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn để tranh chấp tiền nợ vay. Căn cứ vào các Điều 463 Bộ luật Dân sự nên quan hệ pháp luật là tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.

[3]. Về thủ tục tố tụng: Đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn chị G, anh T vắng mặt không có lý do dù đã được tống đạt hợp lệ. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự trên.

[4]. Về yêu cầu khởi kiện của đương sự:

Quỹ tín dụng nhân dân LH yêu cầu chị G, anh T phải trả số tiền vốn 29.235.100 đồng và lãi tạm tính đến ngày 27/01/2021 là 5.264.700 đồng, tổng cộng vốn và lãi phải trả là 34.499.800 đồng, thời gian trả sau khi án có hiệu lực pháp luật. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy giao dịch vay tiền giữa Quỹ tín dụng nhân dân LH và chị G, anh T là có thật, thể hiện vào hợp đồng tín dụng số 212/20XD/HĐTD ngày 12/6/2020 mà hai bên đã ký kết. Theo hợp đồng hai bên đã giao kết, chị G, anh T vay số tiền là 30.000.000 đồng, thỏa thuận thời hạn vay 30 tháng, lãi suất trong hạn 1%/tháng, lãi quá hạn 1.5%/tháng, lãi chậm trả 10%/năm, mục đích vay là để sửa nhà theo hình thức tín chấp, phương thức trả nợ mỗi tháng trả vốn và lãi 1.350.000 đồng. Tuy nhiên sau khi vay chị G, anh T chỉ trả được 01 kỳ đến ngày 16/7/2020 với số tiền 764.900 đồng vốn thì ngưng. Do đó, chị G, anh T là người vi phạm nghĩa vụ phải thanh toán nợ hàng tháng theo thỏa thuận cho Quỹ tín dụng nhân dân LH, vi phạm nghĩa vụ của bên vay được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự, nên Quỹ tín dụng nhân dân LH khởi kiện chị G, anh T để yêu cầu trả hết số nợ vốn và lãi 34.499.800 đồng là có cơ sở.

Bị đơn chị G, anh T đã được triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm, nhưng anh và chị vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến phản đối gì đến yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân LH. Như vậy chị G, anh T đã thừa nhận còn nợ và đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân LH. Việc cố tình vắng mặt là nhằm kéo dài thời gian trả nợ, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.

Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của Quỹ tín dụng nhân dân LH là có cơ sở, phù hợp pháp luật và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5]. Về án phí: Chị G, anh T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[6]. Về quyền kháng cáo của đương sự: Được thực hiện theo quy định tại các Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,  

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự:

- Các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự:

- Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng:

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân LH đối với chị Phan Thị Kim G và anh Trần Minh T.

Buộc chị G, anh T phải có nghĩa vụ trả cho Quỹ tín dụng nhân dân LH tổng cộng số tiền nợ là 34.499.800 đồng, thời gian trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày 28/01/2021, chị G, anh T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 212/20XD/HĐTD ngày 12/6/2020 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Quỹ tín dụng nhân dân LH cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Quỹ tín dụng nhân dân L H cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Quỹ tín dụng nhân dân L H cho vay.

2. Về án phí:

- Buộc chị Phan Thị Kim G và anh Trần Minh T phải chịu 1.724.990 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại cho cho Quỹ tín dụng nhân dân LH số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 811.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0019123 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã GC, tỉnh Tiền Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Trường hợp đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ .

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2021/DS-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:22/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về