TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 221/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 366/2020/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 234/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng L, sinh năm 1999 (có mặt).
Cư trú tại: Ấp C, xã Ph, huyện C, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Võ Văn Tr, sinh năm 1993 (vắng mặt).
Cư trú tại: Ấp T, xã H, huyện C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 11/8/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Nguyễn Hồng L trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 2017 được sự thống nhất của gia đình cha mẹ hai bên, chị và anh Võ Văn Tr kết hôn, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ph, huyện C, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu chung sống, chị và anh Tr chung sống hạnh phúc, hòa thuận và chăm lo làm ăn xây dựng hạnh phúc gia đình. Đến đầu năm 2020, trong cuộc sống hàng ngày vợ chồng chị thường có mâu thuẫn với nhau, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng sau đó mâu thuẫn lại nhiều hơn và không thể giải quyết được, chị và anh Tr đã sống ly thân từ khoảng tháng 7/2019 cho đến nay. Nay, chị xét thấy hạnh phúc gia đình của vợ chồng chị không thể hàn gắn được và không thể tiếp tục chung sống với nhau như vợ chồng được nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Võ Văn Tr.
Về con chung: Trong quá trình chung sống chị và anh Võ Văn Tr không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Trong quá trình chung sống chị và anh Võ Văn Tr không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ thu, nợ trả: Trong quá trình chung sống chị và anh Võ Văn Tr không có nợ ai và cũng không có ai nợ vợ chồng anh chị nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn là anh Võ Văn Tr được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, đã hết thời hạn theo quy định pháp luật mà anh Tr không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu xin ly hôn của chị L. Đồng thời, Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ 02 lần thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng chỉ có nguyên đơn chị Nguyễn Hồng L có mặt theo triệu tập của Tòa án, bị đơn anh Võ Văn Tr vắng mặt không lý do, nên vụ án không tiến hành hòa giải được cũng như nghe ý kiến của anh Tr về yêu cầu ly hôn của chị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa chị Nguyễn Hồng L và anh Võ Văn Tr là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn”, bị đơn có nơi cư trú tại ấp T, xã H, huyện C, tỉnh Cà Mau nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn là anh Võ Văn Tr vắng mặt không lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng L và anh Võ Văn Tr tự nguyện tiến đến hôn nhân. Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn do UBND xã P, huyện C, tỉnh Cà Mau cấp ngày 15/5/2017 nên đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh Tr là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Theo trình bày của chị Nguyễn Hồng L thì nguyên nhân dẫn đến chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Võ Văn Tr là do trong cuộc sống hàng ngày vợ chồng chị thường có mâu thuẫn với nhau, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng sau đó mâu thuẫn lại nhiều hơn và không thể giải quyết được, chị và anh Tr đã sống ly thân từ khoảng tháng 7/2019 cho đến nay, nay xét thấy hạnh phúc gia đình của vợ chồng chị không thể hàn gắn được và không thể tiếp tục chung sống với nhau như vợ chồng được nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Võ Văn Tr. Đối với anh Võ Văn Tr, trong quá trình tố tụng, anh Tr không đến Tòa án để trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị L, như vậy anh Tr đã từ bỏ quyền chứng minh của mình theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự, đồng thời không có thiện chí hàn gắn cuộc hôn nhân đối với chị L. Xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị Nguyễn Hồng L và anh Võ Văn Tr đã không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cả hai đã sống ly thân từ khoảng tháng 7/2019 cho đến nay và cả hai đều không muốn hàn gắn cuộc hôn nhân. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị L là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về nợ thu, nợ trả: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:- Các Điều 28, 35, 39, 91, 147, 227, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Hồng L. Chị Nguyễn Hồng L được ly hôn với anh Võ Văn Tr.
2. Về con chung: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về nợ thu, nợ trả: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Hồng L phải chịu là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được đối trừ số tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005628 ngày 11 tháng 8 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
Chị Nguyễn Hồng L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Võ Văn Tr vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 221/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 221/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về