Bản án 221/2019/HNGĐ-ST ngày 31/12/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 221/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2019 V LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 261/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 5166/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Phương Th; ĐKHKTT: Tổ 31, cụm 5, phường Đông Kh, quận NQ, thành phố Hải Phòng; tạm trú: Tổ dân phố Vinh Q, phường Ngọc H, quận ĐS, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Choi JongS; nơi cư trú: Hàn Quốc; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn chị Trần Phương Th trình bày:

Chị và anh Choi JongS thông qua giới thiệu đã tìm hiểu và kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng vào ngày 22 tháng 02 năm 2019. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam một thời gian ngắn sau đó anh Choi JongS trở về Hàn Quốc. Trong thời gian anh Choi JongS ở Việt Nam giữa chị và anh Choi JongS thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Choi JongS không quan tâm đến chị Th cũng như gia đình chị, không chu cấp cho chị tiền học hành. Trước khi quay trở lại Hàn Quốc anh Choi JongS có hứa sẽ bảo lãnh cho chị sang Hàn Quốc để vợ chồng đoàn tụ. Khi anh Choi JongS về Hàn Quốc thì vợ chồng vẫn liên lạc bàng điện thoại với nhau nhưng do bất đồng trong ngôn ngữ, trong quan điểm sống nên giữa anh chị không có sự thông cảm, không chia sẻ được với nhau. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng cũng không còn, khả năng hàn gắn mâu thuẫn và đoàn tụ là không thể nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Choi JongS.

Về nuôi con và tài sản chung: Chị Trần Phương Th và anh Choi JongS không có con chung, không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong đơn xin ly hôn gửi về Tòa án nhân dân thành ph Hải Phòng, bị đơn là anh Choi JongS trình bày: Anh thống nhất với chị Trần Phương Th về quá trình kết hôn, về con chung, về tài sản chung cũng như nguyên nhân dẫn đến việc vợ chồng mâu thuẫn. Anh Choi JongS cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Phương Th.

Do anh Choi JongS đang ở nước ngoài và không yêu cầu hòa giải nên căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án.

Tại phiên tòa: Chị Trần Phương Th và anh Choi JongS vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự được thẩm tra tại phiên tòa, xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Trần Phương Th và anh Choi JongS kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng vào ngày 22 tháng 02 năm 2019, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là hôn nhân hợp pháp. Vụ án có anh Choi JongS hiện đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Chị Trần Phương Th đã nhận được các văn bản tống đạt của Tòa án hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Choi JongS vắng mặt tại phiên tòa, anh có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và ủy quyền cho chị Trần Phương Th nhận văn bản tố tụng của Tòa án cho anh, tài liệu của anh đã được Đại sứ quán nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hàn Quốc chứng nhận. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị Trần Phương Th và anh Choi JongS.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Lời khai của chị Trần Thị Th thống nhất với lời khai của anh Choi JongS về nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, phù hợp với ý kiến của đại diện gia đình. Do đó, có cơ sở xác định cuộc sống vợ chồng giữa chị Trần Phương Th và anh Choi JongS không có hạnh phúc, do vợ chồng bất đồng về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, quan điểm sống dẫn đến vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, không có sự cảm thông chia sẻ. Nay cả hai cùng xác định không còn tình cảm với nhau và cùng đề nghị được ly hôn. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Trần Phương Thảo và anh Choi JongS đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận đề nghị xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Th.

[4] Về nuôi con và chia tài sản: Chị Trần Phương Th và anh Choi JongS không có con chung, tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Trần Phương Th là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Chị Trần Phương Th và anh Choi JongS được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2, khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Trần Phương Th được ly hôn với Choi JongS.

2. Về nuôi con, chia tài sản: Chị Trần Phương Th và anh Choi JongS không có con chung, tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Chị Trần Phương Th phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai số 0008276 ngày 10 tháng 12 năm 2019 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng ; chị Trần Phương Th đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Chị Trần Phương Th được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Anh Choi JongS được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 221/2019/HNGĐ-ST ngày 31/12/2019 về ly hôn

Số hiệu:221/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về