TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 221/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 18 tháng 10 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 335/2018/TLST-HNGĐ, ngày 29 tháng 6 năm 2018 về việc “V/v xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 291/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đào Thị L, sinh năm 1983 (Có mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp x, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Anh Trần Văn L, sinh năm 1984 (Vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp NH, xã THĐ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Chị Đào Thị L (Nguyên đơn)trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh L sống chung với nhau vào năm 2007, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng về sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cải vả nhau, anh Lăm không lo làm ăn, không chăm lo đời sống cho vợ con, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả, chị và anh L đã ly thân nhau từ tháng 11/2017 cho đến nay. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh L.
Về con chung: Chị và anh L có con chung là Trần Ý T, sinh ngày 10/3/2008, hiện nay đang sống với chị L.
Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu T, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:
[1] Tranh chấp giữa chị Đào Thị L và anh Trần Văn L là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Trần Văn L có địa chỉ cư trú tại ấp NH, xã THĐ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:
Về hôn nhân: Chị Đào Thị L và anh Trần Văn L không có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị L có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị L đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Trần Văn L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh L hợp lệ đến lần thứ hai để đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh L vẫn vắng mặt không lý do, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh L. Hội đồng xét xử xét thấy, chị Đào Thị L và anh Trần Văn L không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vì vậy mối quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh L không có giá trị pháp lý. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án tuyên bố không công nhận chị Đào Thị L và anh Trần Văn L là vợ chồng.
Về nuôi dưỡng con chung: Chị và anh L có con chung là Trần Ý T, sinh ngày 10/3/2008, hiện nay đang sống với chị L.
Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu T. Xét thấy, anh L không có ý kiến gì về việc chị L yêu cầu nuôi cháu T và tại đơn yêu cầu ngày 26/9/2018 thì cháu T có nguyện vọng được sống chung với mẹ nên Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị L nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên là phù hợp quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Nếu sau này chị L và anh L có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị L và anh L đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị L phải chịu là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Tuyên bố chị Đào Thị L và anh Trần Văn L không phải là vợ chồng.
Về con chung: Giao cháu Trần Ý T, sinh ngày 10/3/2008 cho chị Đào Thị L nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Đào Thị L phải chịu án phí là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0004557 ngày 29/6/2018 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, chị Đào Thị L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Trần Văn L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bản án 221/2018/HNGĐ-ST ngày 18/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 221/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về