Bản án 221/2018/HNGĐ-ST ngày 03/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 221/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 03 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 425/2018/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 340/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Quách Thị L, sinh năm 1964.

Cư trú tại: Khóm 1, thị trấn Đ , huyện Đ , tỉnh C . (có mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T , sinh năm 1969.

Cư trú tại: Khóm 1, thị trấn Đ , huyện Đ , tỉnh C . (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/8/2018 và trong qúa trình xét xử nguyên đơn bà Quách Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn T tổ chức đám cưới vào năm 1996, hôn nhân tự nguyện, không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống thời gian sống với nhau rất hạnh phúc, thời gian sau xảy ra nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, thân tộc hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Từ đó tình cảm giữa bà với ông T không còn gắn bó, thương yêu nhau, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai có trách nhiệm với ai nữa. Vợ chồng đã ly thân với nhau hơn 04 năm.

Nay bà nhận thấy tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T .

Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Tú B, sinh ngày 09/12/1996 và Nguyễn Quang B1, sinh ngày 30/6/2004. Hiện Nguyễn Tú B đã trưởng thành bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cháu Nguyễn Quang B1 đang sống với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được nuôi con, cấp dưỡng không đặt ra.

Về chia tài sản: Bà L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ người khác và người khác nợ lại: Bà L xác định không có.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T : Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Tâm theo quy định pháp luật, nhưng ông T không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà L .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ đến Tòa án để tham gia tố tụng, nhưng ông T vắng mặt không có lý do, theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T .

[2] Về hôn nhân: Bà Quách Thị L và ông Nguyễn Văn T tổ chức đám cưới vào năm 1996 theo phong tục tập quán địa phương, hôn nhân tự nguyện, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định và đến nay ông, bà vẫn chưa đăng ký kết hôn theo quy định, nên quan hệ hôn nhân của ông bà không có giá trị pháp lý theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn và đã được gia đình, thân tộc hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Hiện nay bà và ông T không còn gắn bó, thương yêu nhau, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai có trách nhiệm với ai nữa và vợ chồng đã ly thân với nhau hơn 04 năm nay. Tại phiên tòa bà L yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T . Do bà L , ông T không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử không công nhận bà L và ông T là vợ chồng.

[3] Về nuôi con chung: Tên Nguyễn Quang B , sinh ngày 30/6/2004. Hiện cháu Nguyễn Quang B đang sống với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được nuôi cháu Quang B và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử thấy rằng, tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định “vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vong của con” viện dẫn từ điều luật trên, theo nguyện vọng của cháu Nguyễn Quang B thể hiện tại văn bản ghi lời khai ngày 06 tháng 9 năm 2018, cháu Nguyễn Quang B có nguyện vọng ở với bà L . Do đó, cần giao cháu Quang B cho bà Ltiếp tục nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cấp dưỡng nuôi con bà L không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.

[3] Về chia tài sản: Bà L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về nợ người khác và người khác nợ lại: Bà L xác định không có.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định: Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 và khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân:

Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Quách Thị L và ông Nguyễn Văn T .

2. Về nuôi con chung: Giao Nguyễn Quang B , sinh ngày 30/6/2004 cho bà L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Ông Nguyễn Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0010314 ngày 21/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; bà L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Bà L có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 221/2018/HNGĐ-ST ngày 03/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:221/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về