TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 220/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 164/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2020/QĐXX-ST ngày 28 tháng 8 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 29/2020/ QĐST- HNGĐ ngày 14/9/2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lê Ngọc T - Sinh năm 1973;
Địa chỉ thường trú: Thôn P. H, xã N. G, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa; Có mặt.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T - Sinh năm 1973;
Nơi ĐKHKTT trước khi biệt tích: Thôn P. H, xã N. G, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện nay đã bị Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân tuyên bố là người mất tích; Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn anh Lê Ngọc T trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị Nguyên Thị T lấy nhau do tự nguyên, có tổ chức cưới theo phong tục tập quán địa phương vào năm 1997 nhưng không đăng ký kết hôn.
Sau khi tổ chức đám cưới hai người chung sống với nhau hạnh phúc được 14 năm thì không còn hạnh phúc do mâu thuẫn, tháng 4 năm 2010 chị T đã bỏ nhà đi biệt tích để lại 2 con cho anh chăm sóc, nuôi dưỡng. Từ khi chị T bỏ đi cho đến nay anh T không có tin tức gì của chị T; Anh tiến hành thủ tục yêu cầu tuyên bố chị T mất tích theo quy định.
Ngày 01/4/2020 Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân đã tuyên bố chị Nguyễn Thị T mất tích. Nay anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T.
Về con chung: Anh Lê Ngọc T và chị Nguyễn Thị T có 02 con chung là Lê Thị Ngọc C - Sinh năm 1997 và Lê Thị T - Sinh năm 1999, các con đã thành niên nên anh T không yêu cầu tòa án xem xét, giải quyết.
Về tài sản: Anh Lê Ngọc T không yêu cầu tòa án giải quyết.
Bị đơn, chị Nguyễn Thi T là người bị tuyên bố mất tích theo quyết định số 09/2020 /QĐDS-ST ngày 01/4/2020 của tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân. Quá trình giải quyết vụ án và cho đến nay, Tòa án đã thực hiện việc niêm yết công khai văn bản tố tụng đối với bị đơn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Lê Ngọc T khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị T, chị T có hộ khẩu thường trú trước khi biệt tích là: thôn P. H, xã N. G, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân.
Bị đơn, chị Nguyễn Thị T đã bị Tòa án tuyên bố là người mất tích, quá trình giải quyết vụ án không có tin tức xác thực về chị T còn sống hay đã chết. Căn cứ vào Điều 177, 179 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân đã thực hiện niêm yết công khai các văn bản tố tụng đối với bị đơn theo quy định của pháp luật. Chi T vắng mặt lần thứ hai không có lý do, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị T.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Ngọc T và chị Nguyễn Thị T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1997 trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới theo phong tục, nhưng anh chị không làm đăng ký kết hôn; anh chị chung sống hạnh phúc với nhau được khoảng 14 năm thì phát sinh mâu thuẫn, từ năm 2010 chị T đã bỏ nhà ra đi. Hiện nay tòa án nhân dân huyện Thọ Xuân đã tuyên bố chị Nguyễn Thị T là người mất tích. Xét quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị T là vi phạm quy định về “Đăng ký kết hôn” quy định về pháp luật hôn nhân và gia đình. Do đó, căn cứ vào Điều 9, 14, và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lê Ngọc T và chị Nguyễn Thi T.
[3]. Về con chung: Anh Lê Ngọc T và chị Nguyễn Thị T có 02 con chung là Lê Thị Ngọc C - Sinh năm 1997 và Lê Thị T - Sinh năm 1999, các con đã thành niên, phát triển bình thường về thể chất và tinh thần. Anh T không yêu cầu gì khác nên miễn xét.
[4]. Về tài sản: Anh Lê Ngọc T không yêu cầu tòa án giải quyết nên miễn xét.
[5]. Về án phí: Anh Lê Văn T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, 1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lê Ngọc T và chị Nguyễn Thị T.
2. Về án phí: Anh Lê Ngọc T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)anh T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số AA/2019/0006094 ngày 30/6/2020 của chi cục thi hành án dân sự huyện Thọ Xuân. Anh T đã nộp đủ tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 220/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 220/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về