Bản án 220/2019/HNGĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 220/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 421/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 385/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thảo N, sinh năm 1989 (có mặt)

Cư trú tại: Số 10/9 khu phố HL, phường HN, thành phố TN, tỉnh TN.

- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1983 (vắng mặt)

Cư trú tại: Ấp HC, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị Thảo N trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thảo N và anh Trần Văn T chung sống năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường HN, thành phố TN, tỉnh TN, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống đến năm 201 7 phát sinh mâu thuẫn do anh T không lo cho gia đình, thường xuyên đi nhậu với bạn bè, đến năm 2018 anh T bỏ nhà đi cho đến nay. Chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Anh chị có hai người con chung tên Trần Sang S, sinh ngày 20/5/2009 và Trần Như Y, sinh ngày 13/01/2018, hai cháu sống chung với chị từ khi ly thân cho đến nay. Chị yêu cầu được nuôi con, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Không có.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Văn T nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến giải trình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thảo N và anh Trần Văn T chung sống năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường HN, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên hôn nhân của anh chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Xét nguyên nhân mâu thuẫn theo chị N trình bày nguyên nhân mâu thuẫn do anh T không lo cho gia đình, thường xuyên đi nhậu với bạn bè. Đối với anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị N. Chị N cho rằng anh chị ly thân từ năm 2018 cho đến nay và hiện tại ch ị không còn tình cảm với anh T. Điều đó cho thấy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị N được ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Chị N yêu cầu được nuôi dưỡng cháu S và cháu Y. Xét thấy: Từ khi anh chị ly thân đến nay, hai cháu sống chung với chị N vẫn phát triển đầy đủ về mặt thể chất lẫn tinh thần, đối với cháu S theo biên bản về việc ghi nguyện vọng con chung cháu có nguyện vọng sống chung với chị N. Đối với cháu Y đến thời điểm xét xử dưới 36 tháng tuổi. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu S và cháu Y cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị N xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí: Chị N phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Thị Thảo N, cho chị Nguyễn Thị Thảo N được ly hôn anh Trần Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Sang S, sinh ngày 20/5/2009 và cháu Trần Như Y, sinh ngày 13/01/2018 cho chị Nguyễn Thị Thảo N tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Trần Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thảo N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009805 ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Nguyễn Thị Thảo N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 220/2019/HNGĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:220/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về