TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 216/2021/DS-PT NGÀY 28/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 28 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 69/2021/TLPT-DS ngày 25/02/2021 về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 51/2020/DS-ST ngày 23/09/2020 của Tòa án nhân dân quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 156/2021/QĐ-PT ngày 22/4/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 260/2021/QĐPT-HPT ngày 11/5/2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Trụ sở: Số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí Dũng, Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hà Xuân Sơn, ông Bùi Quang Anh, ông Nguyễn Đức Dũng(văn bản ủy quyền số 1221/2021/UQ-VPB ngày 27/5/2021).
2. Bị đơn: Ông Đào Phương Khánh, sinh năm 1975.
Trú tại: Số 52 ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Lưu Thị Nguyệt Hà, sinh năm 1978.
- Cháu Đào Khánh Ngân, sinh năm 2004.
- Cháu Đào Đăng Khánh Huy, sinh năm 2007.
- Cháu Lưu Đào Khánh Phong, sinh năm 2009.
Cùng trú tại: Số 52 ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
(Cháu Ngân, cháu Huy, cháu Phong do bà Hà, ông Khánh là người đại diện theo pháp luật).
Do có kháng cáo của bà Lưu Thị Nguyệt Hà là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trọng vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
*Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bầy:
Ông Đào Phương Khánh vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (sau đây viết tắt là Ngân hàng VPBank) theo Hợp đồng tín dụng số G120810 4104/HĐTD/ĐPK ngày 10/8/2012 với tổng số tiền là 800.000.000 đồng. Số tiền vay đã được giải ngân cho bên vay theo Khế ước nhận nợ kèm theo. Thời hạn vay là 48 tháng (tính từ ngày giải ngân đầu tiên là 14/8/2012 đến ngày 14/8/2016). Mục đích sử dụng tiền vay: Mua đất tại thửa đất 275/1, tờ bản đồ số 7, thôn 6, xã Song Phương, Hoài Đức, Hà Nội.
Các k hạn trả nợ: Ông Đào Phương Khánh phải trả nợ gốc, nợ lãi cho VPBank theo định k 01 tháng/lần vào ngày 25 hàng tháng. K trả nợ gốc, nợ lãi đầu tiên của Hợp đồng tín dụng số: G120810 4104/HĐTD/ĐPK ngày 10/8/2012 vào ngày 25/8/2012.
Lãi suất cho vay (trong hạn): Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân đầu tiên cho hợp đồng nêu trên là 15 %/năm.Mức lãi suất được thay đổi theo phương thức: Mức lãi vay sẽ được điều chỉnh theo định k 03 tháng/01 lần, mức điều chỉnh bằng lãi suất tiết kiệm k hạn 12 tháng bậc thang thấp nhất của bên Ngân hàng đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 5%/ năm.
Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 150% mức lãi suất trong hạn. Kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn, khi đến k điều chỉnh lãi suất, lãi suất cho vay trong hạn vẫn được điều chỉnh theo phương thức nêu tại phần lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn của k đó cũng sẽ thay đổi theo bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn sau khi đã điều chỉnh định k .
Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên là: Toàn bộ quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 355a, tờ bản đồ số: 6H – I – 20, địa chỉ: 52, ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Hà Nội (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI 472648, số vào số cấp GCN: CH00815/3374.2012/QĐ-UBND do UBND quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/7/2012, cấp lại theo GCN QSHNƠ và QSDĐƠ mã số 10109232518 đã cấp ngày 23/8/2003 tại Quyết định số 1299/QĐ-UB của UBND quận Đống Đa do nhận chuyển nhượng), thế chấp tại VPBank theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số công chứng: 890/2012, tại Văn phòng Công chứng Kinh Đô, Thành phố Hà Nội.
Quá trình thực hiện Hợp đồng, ông Đào Phương Khánh đã thanh toán cho VPBank được 443.537.176 đồng tiền gốc và 196.155.017đồng tiền lãi. Tổng cả gốc và lãi ông Khánh đã trả cho VPBank là 639.692.193 đồng sau đó ông Khánh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng nữa. Ông Khánh vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với VPBank kể từ ngày 25/10/2014. VPBank đã thông báo cho ông Khánh thực hiện nghĩa vụ thanh toán nhưng ông Khánh không thực hiện. Nay VPBank xác nhận ông Khánh còn nợ VPBank số tiền nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng G120810 4104/HĐTD/ĐPK tạm tính đến ngày 23/9/2020 là: 725,609.930 đồng. Trong đó: Nợ gốc 356.462.824đồng; lãi 369.147.106 đồng. Đối với lãi phạt là 154.262.327 đồng,VPBank không yêu cầu ông Khánh phải thanh toán số tiền này. Nay ông Khánh có ý kiến xin được trả dần số tiền nợ trên mỗi tháng từ 3 đến 4 triệu đồng VPBank không đồng ý. Ngân hàng VPBank đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông Đào Phương Khánh phải thanh toán trả số tiền 725.609.930 đồng, trong đó: Nợ gốc là 356.462.824 đồng; lãi 369.147.106 đồng. Miễn cho ông Khánh tiền lãi phạt chậm trả tạm tính đến ngày 31/12/2019 là: 154.262.327 đồng.
Buộc ông Đào Phương Khánh thanh toán số tiền lãi, phí phát sinh theo lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn theo Hợp đồng tín dụng số G120810 4104/HĐTD/ĐPK ngày 10/8/2012 kể từ ngày 24/9/2020 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Kể từ ngày Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, nếu ông Đào Phương Khánh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mại/chuyển nhượng toàn bộ tài sản bảo đảm của khoản vay nêu trên để thu hồi nợ cho Ngân hàng VPBank.
Trong trường hợp nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng thì ông Đào Phương Khánh vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng cho đến khi tất toán toàn bộ các khoản vay.
Về chi phí tố tụng: VPBank tự nguyện chịu cả chi phí tố tụng xem xét thẩm định tài sản.
Về án phí: VPBank đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Ngoài các vấn đề trên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác.
Quá trình tiến hành quyết vụ án Tòa án đã tiến hành thông báo cho ông Đào Phương Khánh biết Tòa án đã thụ lý vụ án tranh chấp Hợp đồng tín dụng do Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng khởi kiện đối với ông Đào Phương Khánh và triệu tập ông Khánh đến Tòa để giải quyết vụ án, nhưng ông Khánh không đến Tòa thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự giải quyết vụ án. Qua xác minh tại Công an phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Hà Nội thể hiện: Ông Đào Phương Khánh vẫn đang cư trú tại địa chỉ số 52 ngõ 260 phố Chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Hà Nội. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Lưu Thị Nguyệt Hà, sinh năm 1978, cháu Đào Khánh Ngân, sinh năm 2004, cháu Đào Đăng Khánh Huy, sinh năm 2007, cháu Lưu Đào Khánh Phong, sinh năm 2009 cũng đều đang cư trú tại địa chỉ số 52 ngõ 260 phố Chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Hà Nội. Tuy nhiên, tại địa chỉ trên Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Đào Phương Khánh, bà Lưu Thị Nguyệt Hà nhưng ông Khánh, bà Hà thường xuyên đi vắng, không có nhà. Tòa án nhân dân quận Đống Đa đã tống đạt hợp lệ các thông báo, giấy báo và quyết định của Tòa án tại địa chỉ cư trú ông Khánh, bà Hà nhưng ông Khánh, bà Hà không lên Tòa làm việc. Vì vậy, Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp luật ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 51/2020/DS-ST ngày 23/9/2020 của Tòa án nhân dân quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội đã quyết định:
- Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng buộc ông Đào Phương Khánh thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng toàn bộ nợ gốc, lãi tính đến ngày 23/9/2020 là 725.609.930 đồng.
- Xác nhận ông Đào Phương Khánh còn nợ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng số G120810 4104/HĐTD/ĐPK ngày 10/8/2012: 725.609.930 đồng (bao gồm: 356.462.824 đồng nợ gốc; 369.147.106 đồng nợ lãi trong hạn và nợ lãi quá hạn).
- Buộc ông Đào Phương Khánh phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng tổng số tiền nợ gốc và lãi là: 725.609.930 đồng.
- Đình chỉ giải quyết về yêu cầu thanh toán lãi phạt của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đối với ông Đào Phương Khánh.
Kể từ ngày 24/9/2020, bên phải thi hành án phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc, trường hợp hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời k của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật ông Đào Phương Khánh không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền gốc và tiền lãi nói trên cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền xử lý tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm, để thu hồi nợ, gồm:
Tài sản bảo đảm của ông Đào Phương Khánh là:
- Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Thửa đất số: 355a, tờ bản đồ số: 6H – I – 20, địa chỉ: 52, ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Hà Nội (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI 472648, số vào số cấp GCN: CH00815/3374.2012/QĐ-UBND do UBND quận Đống Đa, thành phố Hà Nội cấp ngày 04/07/2012, cấp lại theo GCN QSHNƠ và QSDĐƠ mã số 10109232518 đã cấp ngày 23/08/2003 tại Quyết định số 1299/QĐ-UB của UBND quận Đống Đa do nhận chuyển nhượng). (Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 22/6/2020 thể hiện tại thửa đất số: 355a, tờ bản đồ số: 6H – I – 20, địa chỉ: 52, ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Hà Nội là nhà bê tông 05 tầng hiện trạng đúng như Biên bản báo cáo thẩm định tài sản ngày 06/8/2012 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng) đảm bảo cho việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thanh toán được quy định tại điều 2 của Hợp đồng thế chấp ngày 10/8/2012.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự. Không nhất trí với quyết định của bản án sơ thẩm, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị Nguyệt Hà kháng cáo đối với bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa:
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị Nguyệt Hà trình bày: Nhà đất tại 52, ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội là tài sản chung của bà và ông Khánh. Đây là nơi sinh sống của các con riêng, con chung của bà và ông Khánh, ngoài ra ông bà không còn chỗ ở nào khác. Bà giữ nguyên yêu cầu kháng cáo đề nghị ngân hàng miễn giảm lãi, tạo điều kiện để gia đình thanh toán cho ngân hàng.
Bị đơn ông Đào Phương Khanh trình bày: Hiện vợ chồng ông đang rất khó khăn do kinh doanh bị thua lỗ, đề nghị ngân hàng miễn giảm lãi, tạo điều kiện để gia đình thanh toán cho ngân hàng.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội không tham gia phiên tòa
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa xét thấy:
Về hình thức: Đơn kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị Nguyệt Hà nộp trong hạn luật định, đã nộp dự phí kháng cáo, về hình thức là hợp lệ.
Về tố tụng: Quyết định hoãn phiên tòa số 260/2021/QĐPT-HPT ngày 11/5/2021 đã được tống đạt hợp lệ cho Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội. Đây là phiên tòa lần thứ hai, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, Hội đồng xét xử xét xử theo quy định tại Điều 296 BLTTDS.
Về nội dung:
Ngày 10/8/2012 ông Đào Phương Khánh và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ký kết Hợp đồng tín dụng số G120810 4104/HĐTD/ĐPK vay số tiền là 800.000.000 đồng. Số tiền vay đã được giải ngân cho ông Khánh theo Khế ước nhận nợ số LD1222600101 ngày 14/8/2012 kèm theo. Thời hạn vay là 48 tháng (tính từ ngày giải ngân đầu tiên là 14/8/2012 đến ngày 14/8/2016). Mục đích sử dụng tiền vay: Mua đất tại thửa đất 275/1, tờ bản đồ số 7, thôn 6, xã Song Phương, Hoài Đức, Hà Nội. Các k hạn trả nợ: Ông Đào Phương Khánh phải trả nợ gốc, nợ lãi cho VPBank theo định k 01 tháng/lần vào ngày 25 hàng tháng.
Lãi suất cho vay (trong hạn): Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân đầu tiên cho hợp đồng nêu trên là 15 %/năm. Mức lãi suất được thay đổi theo phương thức: Mức lãi vay sẽ được điều chỉnh theo định k 03 tháng/01 lần, mức điều chỉnh bằng lãi suất tiết kiệm k hạn 12 tháng bậc thang thấp nhất của bên Ngân hàng đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 5%/ năm.
Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 150% mức lãi suất trong hạn. Kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn, khi đến k điều chỉnh lãi suất, lãi suất cho vay trong hạn vẫn được điều chỉnh theo phương thức nêu tại phần lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn của k đó cũng sẽ thay đổi theo bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn sau khi đã điều chỉnh định k .
Tại phiên tòa ông Khánh xác nhận việc ông ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp với ngân hàng là tự nguyện, ông đã nhận đủ số tiền vay. Xét thấy, Hợp đồng tín dụng được các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật nên phát sinh hiệu lực.
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ của ông Đào Phương Khánh với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và tại phiên tòa ông Khánh xác nhận số tiền nợ gốc nêu trên nên đủ căn cứ xác nhận ông Đào Phương Khánh còn nợ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền nợ gốc là 356.462.824 đồng. Bản án sơ thẩm buộc ông Đào Phương Khánh phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng toàn bộ số tiền nợ gốc nêu trên là có căn cứ.
Xét về yêu cầu thanh toán tiền lãi: Theo quy định tại Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao hướng dẫn về áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật”, tại khoản 2 Điều 11, Quy chế cho vay ban hành kèm theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN quy định: “Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận đối với khách hàng trong Hợp đồng tín dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng”. Như vậy đối với lãi suất mà Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng áp dụng đối với Hợp đồng tín dụng ký kết với ông Đào Phương Khánh như bản giải trình về tính lãi mà Ngân hàng xuất trình là đúng quy định của pháp luật. Bản án sơ thẩm buộc ông Đào Phương Khánh thanh toán cho ngân hàng số nợ lãi tính từ khi vi phạm cho đến ngày 23/9/2020 là 369.147.106 đồng là đúng quy định. Ngân hàng không chấp nhận việc miễn giảm tiền lãi, nên không có cơ sở để xem xét.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Khánh còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Việc rút yêu cầu thanh toán lãi phạt của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với các quy định của pháp luật nên chấp nhận.
Để bảo đảm cho khoản vay ngày 10/8/2012 ông Đào Phương Khánh và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ký kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số công chứng: 890/2012, quyển số 02-2012, tại Văn phòng Công chứng Kinh Đô, Thành phố Hà Nội.Theo đó tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số: 355a, tờ bản đồ số: 6H – I – 20, địa chỉ: 52, ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI 472648, số vào số cấp GCN: CH00815/3374.2012/QĐ-UBND do UBND quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/7/2012, cấp lại theo GCN QSHƠ và QSDĐƠ mã số 10109232518 đã cấp ngày 23/8/2003 tại Quyết định số 1299/QĐ- UB của UBND quận Đống Đa do nhận chuyển nhượng).
Hợp đồng thế chấp tài sản được các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, được công chứng theo đúng quy định. Tài sản thế chấp được đăng ký giao dịch đảm bảo. Đủ cơ sở để xác định hợp đồng thế chấp nêu trên có hiệu lực thi hành.
Qua xem xét thẩm định tại chỗ thể hiện, tại thửa đất số: 355a, tờ bản đồ số: 6H – I – 20, địa chỉ: 52, ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội là nhà bê tông 05 tầng hiện trạng đúng như Biên bản báo cáo thẩm định tài sản ngày 06/8/2012 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị Nguyệt Hà kháng cáo cho rằng tài sản thế chấp là tài sản chung của bà và ông Khánh nhưng không xuất trình được chứng cứ nên xác định tài sản thế chấp là tài sản riêng của ông Khánh.
Trường hợp ông Khánh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số: 355a, tờ bản đồ số: 6H – I – 20, địa chỉ: 52, ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI 472648, số vào số cấp GCN: CH00815/3374.2012/QĐ-UBND do UBND quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/7/2012, cấp lại theo GCN QSHƠ và QSDĐƠ mã số 10109232518 đã cấp ngày 23/8/2003 tại Quyết định số 1299/QĐ-UB của UBND quận Đống Đa do nhận chuyển nhượng). Hợp đồng thế chấp số công chứng: 890/2012, quyển số 02-2012, tại Văn phòng Công chứng Kinh Đô, Thành phố Hà Nội.
Trường hợp sau khi xử lý tài sản đảm bảo không đủ thực hiện nghĩa vụ, ông Khánh vẫn tiếp tục có nghĩa vụ trả nợ đối với số tiền còn thiếu cho đến khi thực hiện xong các nghĩa vụ.
Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị Nguyệt Hà
Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng tự nguyện chịu chi phí tố tụng xem xét, thẩm định tài sản thế chấp.
Về án phí:
Án phí dân sự phúc thẩm:
Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Hà phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tạm ứng án phí đã nộp.
Ông Đào Phương Khánh phải chịu 33.024.397 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên, áp dụng Khoản 1 Điều 308 BLTTDS giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 51/2020/DS-ST ngày 23/9/2020 của Tòa án nhân dân quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Căn cứ:
QUYẾT ĐỊNH
-Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
-Điều 471, 474, 476 Bộ luật dân sự 2005.
-Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao hướng dẫn về áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
-Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
- Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
- Điều 26, 27, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đối với ông Đào Phương Khánh về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
- Buộc ông Đào Phương Khánh phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng toàn bộ nợ gốc, lãi tính đến ngày 23/9/2020 là 725.609.930 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 356.462.824 đồng; nợ lãi là 369.147.106 đồng.
Kể từ ngày 24/9/2020, ông Khánh còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp ông Đào Phương Khánh không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền gốc và tiền lãi nói trên cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số: 355a, tờ bản đồ số: 6H – I – 20, địa chỉ: 52, ngõ 260 phố chợ Khâm Thiên, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BI 472648, số vào số cấp GCN: CH00815/3374.2012/QĐ- UBND do UBND quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/7/2012, cấp lại theo GCN QSHNƠ và QSDĐƠ mã số 10109232518 đã cấp ngày 23/8/2003 tại Quyết định số 1299/QĐ-UB của UBND quận Đống Đa do nhận chuyển nhượng). Hợp đồng thế chấp số công chứng: 890/2012, quyển số 02-2012, tại Văn phòng Công chứng Kinh Đô, Thành phố Hà Nội.
Trường hợp sau khi xử lý tài sản đảm bảo không đủ thực hiện nghĩa vụ, ông Khánh vẫn tiếp tục có nghĩa vụ trả nợ đối với số tiền còn thiếu cho đến khi thực hiện xong các nghĩa vụ.
- Đình chỉ giải quyết về yêu cầu thanh toán lãi phạt của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đối với ông Đào Phương Khánh.
- Về chi phí tố tụng: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng tự nguyện chịu cả chi phí tố tụng xem xét thẩm định tài sản thế chấp và không yêu cầu tòa án giải quyết nên ghi nhận.
2. Về án phí:
Án phí dân sự phúc thẩm:
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị Nguyệt Hà phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, đối trừ vào Biên lai thu dự phí kháng cáo số 0014938 ngày 15/10/2020 của Chi cục thi hành án quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng không phải chịu án phí dân sự sơ. Hoàn trả Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng số tiền 18.000.000 đồng, tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0009676 ngày 23/12/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Đống Đa.
Ông Đào Phương Khánh phải chịu 33.024.397 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Bản án 216/2021/DS-PT ngày 28/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 216/2021/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hà Nội |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về