Bản án 216/2018/HNGĐ-ST ngày 27/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 216/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 441/2018/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 320/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kiều T, sinh năm 1985 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp TTB, xã KH, Huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Minh T1, sinh năm 1983 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp KM, xã KH, Huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 20/6/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Kiều T trình bày: Chị và anh Trần Minh T1 tự nguyện kết hôn năm 2011, đến nay không có đăng ký kết hôn theo quy định. Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong thời gian chung sống có nhiều bất đồng, sống không hạnh phúc nên ly thân với nhau từ năm 2012 cho đến nay. Nay chị xét thấy vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn.

Trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Trần Đức H, sinh năm 2011 hiện do anh T1 nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được tự thỏa T1 nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về tài sản chung tự thỏa T1 và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh T1 đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T1 là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Tại phiên tòa chị T xác định thời gian ly thân của chị và anh T1 đã lâu nhưng không thể chung sống lại được vì mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh T1. Đối với anh T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án nhưng đến nay không có ý kiến phản bác hay yêu cầu gì đối với nội dung khởi kiện của chị T. Do đó, có cơ sở cho rằng điều kiện đi đến hôn nhân, không đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian ly thân như chị T trình bày là có cơ sở. Tuy nhiên, chị T và anh T1 tổ chức đám cưới, chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2011 cho đến nay không có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền là vi phạm quy định về việc đăng ký kết hôn. Tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: "Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này...". Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét nguyên nhân mâu thuẫn, mức độ mâu thuẫn có trầm trọng hay không trầm trọng, còn khả năng hàn gắn được hay không, mà cần tuyên bố mối quan hệ hôn nhân của anh chị không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên Trần Đức H, sinh năm 2011 hiện anh T1 đang nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị T và anh T1 không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Kiều T và anh Trần Minh T1 là vợ chồng.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Đức H, sinh năm 2011. Anh chị tự thỏa T1 nuôi con và cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Án phí hôn nhân gia đình chị T phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008335 ngày 22/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự Huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 216/2018/HNGĐ-ST ngày 27/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:216/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về