Bản án 215/2020/HNGĐ-ST ngày 07/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 215/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/12/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 07 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa Án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ Án thụ lý số: 489/2020/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ Án ra xét xử số: 859/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Q, sinh năm 1995 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ánh Phạm Thi A, sinh năm 1990 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp G, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Q trình bày:

Về hôn nhân: Chị và ánh Phạm Thi A chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2014 nhưng đến năm năm 2017 mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy bán nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quán điểm, thường cự cải nhau dẫn đến xô xát. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và không thể tiếp tục chung sống nên chị yêu cầu được ly hôn với ánh Phạm Thi A.

Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Phạm Phát T, sinh ngày 30/01/2014, hiện đáng sống cùng với A. Khi ly hôn, chị đồng ý giao con cho ánh A trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Q xác định không có.

Đối với bị đơn ánh Phạm Thi A: Quá trình thụ lý giải quyết vụ Án, Tòa Án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng ánh A vẫn vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ánh Phạm Thi A đã được Tòa Án triệu tập hợp lệ để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa Án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Q và ánh Phạm Thi A chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2014 nhưng đến năm 2017 mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy bán nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. Hôn nhân tự nguyện. Vì vậy, quán hệ hôn nhân giữa chị Q và ánh A được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Quá trình giải quyết vụ án, chị Q xác định không còn tình cảm yêu thương ánh A, hôn nhân không còn hạnh phúc, chị Q mong muốn được ly hôn và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không máng lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân với nhau từ năm 2018 cho đến nay. Đối với ánh Phạm Thi A, Tòa Án đã thông báo trực tiếp cho ánh A biết về yêu cầu khởi kiện của chị Q, nhưng ánh A không có ý kiến gì. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị Q được ly hôn với ánh A.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Phạm Phát T, sinh ngày 30/01/2014, hiện đáng sống cùng với ánh A. Khi ly hôn, chị Q đồng ý giao con cho ánh A trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Thấy rằng, từ khi chị Q và anh A ly thân với nhau cho đến nay thì con chung vẫn do ánh A chăm sóc, nuôi dưỡng, đã ổn định về cuộc sống. Chị Q thống nhất giao con chung cho ánh A trực tiếp nuôi dưỡng, đây là sự tự nguyện của chị Q, không ai ép buộc. Do đó, giao con chung cho ánh A trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị Q không trực tiếp nuôi con có quyền lui tới, thăm nom, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Q xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Về Án phí: Chị Q phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy bán Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng Án phí và lệ phí tòa Án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị Q được ly hôn với ánh Phạm Thi A.

2. Về con chung: Giao con chung Phạm Phát T, sinh ngày 30/01/2014 cho ánh Phạm Thi A trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị Q không trực tiếp nuôi con có quyền lui tới, thăm nom, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Q xác định không có.

4. Về Án phí: Chị Q phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ngày 22/9/2020 chị Q đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0002398 tại Chi cục Thi hành Án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.

Trường hợp bản Án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành Án dân sự thì người được thi hành Án dân sự, người phải thi hành Án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành Án, quyền yêu cầu thi hành Án, tự nguyện thi hành Án hoặc bị cưỡng chế thi hành Án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành Án dân sự; thời hiệu thi hành Án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành Án dân sự.

Án xử sơ thẩm, chị Huỳnh Thị Q có quyền kháng cáo bản Án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên Án. Ánh Phạm Thi A có quyền kháng cáo bản Án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản Án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 215/2020/HNGĐ-ST ngày 07/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:215/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về