Bản án 214/2018/DS-ST ngày 21/06/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 214/2018/DS-ST NGÀY 21/06/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 21 tháng 6 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:323/2017/TLST- DS ngày 03 tháng 11 năm 2017 về  “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2018/QĐXX – ST ngày 03/5/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 54/2018/QĐST - DS ngày 30/5/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V.

Địa chỉ: Đường L, Phường B, quận N, Tp. Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn D, GUQ số 13473/2018/UQ-VPB ngày 12/6/2018.

2. Bị đơn: Bà Mai Thị Kiều O, sinh năm 1983. (Vắng mặt lần 2 không có lý do)

Địa chỉ: Đường K, Phường M, Quận U, Tp. Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 7 năm 2017 và bản tự khai, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngân hàng TMCP V (gọi tắt là V Bank) cho bà Mai Thị Kiều O vay số tiền 85.000.000 (tám mươi lăm triệu) đồng theo hợp đồng tín dụng số: 2815653 ngày 05/02/2015; Mục đích vay: hỗ trợ tiêu dùng; Thờihạn vay: 48 tháng; Lãi suất vay trong hạn: 27%/năm, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.

Ngày 05/02/2015, V Bank đã giải ngân cho khách hàng bằng hình thức chuyển khoản 85.000.000 đồng vào tài khoản số 76980737 của bà Mai Thị Kiều O tại V Bank.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Mai Thị Kiều O đã trả được số nợ gốc là 1.145.418 đồng cho Ngân hàng. Sau đó, bà O không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi đã vi phạm các thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. V Bank đã nhiều lần làm việc, yêu cầu bà O trả nợ nhưng không có kết quả.

Tại phiên tòa hôm nay, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết: Buộc bà Mai Thị Kiều O trả cho V Bank số tiền gốc và lãi của hợp đồng tín dụng số: 2815653 ngày 05/02/2015 là 195.879.709 (một trăm chín mươi lăm triệu tám trăm bảy mươi chín nghìn bảy trăm lẻ chín) đồng. Trong đó, nợ gốc 83.854.582 đồng; lãi quá hạn tạm tính đến ngày 21/6/2018 là: 112.025.127 đồng.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ, đầy đủ các văn bản tố tụng cho bị đơn bà Mai Thị Kiều O nhưng bị đơn không nộp văn bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án lần nào. Tòa án cũng đã tiến hành hai phiên hòa giải nhưng không hòa giải được. Tại phiên tòa hôm nay, dù đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tống đạt xét xử lần 2 hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục nhưng vi phạm thời hạn đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết chấp nhận đơn khởi kiện của Ngân hàng TMCP V buộc bà Mai Thị Kiều O phải trả nợ cho Ngân hàng số tiền nợ gốc của hợp đồng tín dụng số 2815653 ngày 05/02/2015 là 83.854.582 đồng; về nợ lãi bao gồm lãi trong hạn và lãi quá hạn sẽ do Hội đồng xét xử xem xét, tính toán cụ thể kể từ ngày bà O vi phạm nghĩa vụ trả lãi đến ngày vụ án được đưa ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án

Xét thấy việc nguyên đơn Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn bà Mai Thị Kiều O phải trả tiền đã vay theo hợp đồng tín dụng trả góp, đây là vụ án dân sự: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Mặt khác, bị đơn cư trú tại Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh nên theo khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

 [2] Về nội dung khởi kiện, Hội đồng xét xử thấy rằng:

Căn cứ vào đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng, sao kê tài khoản, thông báo cho vay xác định bà Mai Thị Kiều O có vay của V Bank số tiền 85.000.000 đồng (tám mươi lăm triệu đồng) và bà O đã nhận đủ số tiền vay này.

Kể từ khi nhận tiền vay cho đến thời điểm xét xử, bà Mai Thị Kiều O đãthanh toán cho Ngân hàng 2.931.416 đồng gồm: 1.145.418 đồng nợ gốc và tiền lãi1.785.998 đồng. Từ tháng 03/2015, bà O không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết do đó có cơ sở xác định bà O còn nợ ngân hàng số tiền gốc của hợp đồng nêu trên là 83.854.582 đồng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Căn cứ Thông tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng tiền đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, nên V Bank là tổ chức tín dụng thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng là không trái pháp luật. Căn cứ tại Hợp đồng tín dụng và thông báo cho vay thì lãi suất cho vay trong hạn là 27%/năm và lãi suất quá hạn là 40,5%/năm. Từ tháng 03/2015 bà O không thanh toán khoản lãi phí nào khác nên ngân hàng chuyển toàn bộ sang nợ quá hạn từ ngày 06/3/2015.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử thấy rằng: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Mai Thị Kiều O phải trả cho Ngân hàng nợ gốc: 83.854.582 đồng; lãi quá hạn tạm tính đến ngày 21/6/2018:112.025.127 đồng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về án phí: Bị đơn bà Mai Thị Kiều O phải chịu toàn bộ án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn là: 195.879.709 (một trăm chín mươi lăm triệu tám trăm bảy mươi chín nghìn bảy trăm lẻ chín) đồng. Cụ thể bị đơn phải chịu án phí là: 9.793.985 (chín triệu bảy trăm chín mươi ba nghìn chín trăm tám mươi lăm) đồng. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.175.198 (bốn triệu một trăm bảy mươi lăm ngàn một trăm chín mươi tám) đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 2 Điều 91; khoản 3 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;

Áp dụng Điều 463; khoản 1, khoản 5 Điều 466; Điều 468; khoản 2 Điều 470 Bộ luật dân sự 2015

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xử:

Buộc bà Mai Thị Kiều O trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền còn nợ của hợp đồng tín dụng số 2815653 ngày 05/02/2015 là 195.879.709 (một trăm chín mươi lăm triệu tám trăm bảy mươi chín nghìn bảy trăm lẻ chín) đồng gồm nợ gốc:83.854.582 đồng; lãi quá hạn tạm tính đến ngày 21/6/2018: 112.025.127 đồng.

Bà Mai Thị Kiều O có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán số nợ lãi phát sinh từ ngày 22/6/2018 theo mức lãi suất được quy định tại 02 Hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán hết nợ.

2. Về án phí: Bà Mai Thị Kiều O phải chịu án phí sơ thẩm là: 9.793.985 (chín triệu bảy trăm chín mươi ba nghìn chín trăm tám mươi lăm) đồng. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 4.175.198 (bốn triệu một trăm bảy mươi lăm ngàn một trăm chín nươi tám) đồng theo biên lai thu số 0001895 ngày 23/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 214/2018/DS-ST ngày 21/06/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:214/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về