Bản án 213/2018/HNGĐ-ST ngày 23/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 213/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 349/2018/TLST - HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 325/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Hồng D, sinh năm 1981 (có mặt).

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Dương Minh N, sinh năm 1979 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 23/5/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Phạm Hồng D trình bày: Chị và anh Dương Minh N tự nguyện kết hôn năm 2000 và có đăng ký kết hôn ngày 11/5/2016. Về nguyên nhân mâu thuẫn: Trong thời gian chung sống vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm, anh N thường xuyên rượu chè và có hành vi đánh đập, hành hạ chị, thời gian lâu dần dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không thể hàn gắn nên đã ly thân hơn 06 tháng nay và yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Thời gian chung sống chị và anh N có 02 con chung tên Dương Duy K, sinh năm 2000 và Dương Văn H, sinh năm 2002. Sau khi ly hôn chị xác định tự thỏa thuận nuôi con và cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh N đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh N là có căn cứ.

[2] Xét yêu cầu của chị D xin ly hôn với anh N thì thấy rằng: Chị D và anh N tự nguyện kết hôn năm 2000 và có đăng ký kết hôn ngày 11/5/2016 tại UBND thị trấn Trần Văn Thời nên là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Trong quá trình chung sống, chị D cho rằng anh N thường xuyên rượu chè và có hành vi đánh đập, hành hạ chị, thời gian lâu dần dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn, không hàn gắn được nên đã ly thân hơn 06 tháng cho đến nay không hàn gắn chung sống lại được. Đối với anh N đã biết việc chị D khởi kiện xin ly hôn với anh, nhưng anh không có ý kiến bác bỏ yêu cầu khởi kiện của chị D. Mặt khác, anh N đã được Tòa án thông báo tham gia hòa giải và triệu tập để tham gia phiên tòa hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt, không có ý kiến hay yêu cầu gì trong vụ án, cho thấy anh N không muốn hàn gắn và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D đặt ra. Từ các cơ sở trên, xét thấy tình trạng hôn nhân của chị D và anh N đã lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được như chị D trình bày là có căn cứ được chấp nhận.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống chị D và anh N có 02 con chung tên Dương Duy K, sinh năm 2000 và Dương Văn H, sinh năm 2002 nhưng không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị D phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị D. Cho chị Phạm Hồng D được ly hôn với anh Dương Minh N.

- Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Dương Duy K, sinh năm 2000 và Dương Văn H, sinh năm 2002. Anh chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết việc nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình D phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008191 ngày 23/5/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 213/2018/HNGĐ-ST ngày 23/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:213/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:23/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về