Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 21/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 2 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 471/2020/TLST- HNGĐ ngày 8 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 1 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Đ , sinh năm: 1984 (Có mặt)

Nơi cư trú: Ấp Vĩnh T, xã Vĩnh H, huyện C, An Giang

2. Bị đơn: Anh Đàm Thanh T, sinh năm: 1982 (Vắng mặt)

Nơi cư trú: Ấp Vĩnh T, xã Vĩnh H, huyện C, An Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai cùng ngày 9/11/2020, lời trình bày tại phiên toà nguyên đơn chị Phạm Thị Đ trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đàm Thanh T quen biết, tìm hiểu nhau và cùng thống nhất đi đến hôn nhân vào năm 2002. Chúng tôi có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh H, huyện C, tỉnh An Giang. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 120/KH, ngày 24/8/2007. Sau khi đám cưới hôn nhân của chị không hạnh phúc, nguyên do anh T không có trách nhiệm với gia đình cờ bạc, ăn nhậu bê tha, ra ngoài quan hệ bất chính cùng người phụ nữ khác, về nhà bạo hành đánh đập vợ, gây nên nợ nần cá nhân số tiền lớn, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, kéo dài, vợ chồng sống ly thân từ giữa năm 2019 cho đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Đàm Thanh T.

- Về con chung: Có 02 con chung tên là Đàm Thị Bảo N, sinh ngày 25/12/2003; Đàm Thị Kim T, sinh ngày 16/9/2011. Hiện cháu N và cháu T sống với chị Đ. Sau ly hôn chị Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu N và cháu T, chị không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Đàm Thanh T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Đàm Thanh T vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ và hòa giải không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị Đ. Tòa án cũng tiến hành xác minh lại sự vắng mặt của anh T tại địa phương. Qua xác minh tại địa phương thì anh T nay hộ khẩu thường trú vẫn ở Ấp Vĩnh T, xã Vĩnh H, huyện C, An Giang, nhưng anh T vắng mặt tại nhà nên không lấy lời khai được.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm cho rằng, về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan, về nội dung vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, kết quả việc hỏi tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến đề nghị, về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đ, cho chị Đ ly hôn với anh T. Về con chung: Đề nghị giao cháu N và cháu T cho chị Đ nuôi dưỡng, về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nhận định

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Đàm Thanh T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Đàm Thanh T theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Đ và anh Đàm Thanh T kết hôn với nhau vào năm 2002, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Do đó, hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo đơn chị Đ trình bày sau khi đám cưới hôn nhân của chị không hạnh phúc, nguyên do anh T không có trách nhiệm với gia đình cờ bạc, ăn nhậu bê tha, ra ngoài quan hệ bất chính cùng người phụ nữ khác, về nhà bạo hành đánh đập vợ, gây nên nợ nần cá nhân số tiền lớn, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, kéo dài, vợ chồng sống ly thân từ giữa năm 2019 cho đến nay. Xét thấy với thời gian dài chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai không tìm ra biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng, dẫn đến vợ chồng ngày càng thêm mâu thuẫn. Trong thời gian ly thân hai bên không tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt giấy mời nhưng anh T cũng không đến và cũng không có văn bản gửi cho Tòa án để có ý kiến về việc xin ly hôn của chị Đ. Hiện tại chị Đ xác định không còn tình cảm với anh T, Tại tòa chị vẫn cương quyết xin ly hôn. Do đó, hôn nhân của chị Đ và anh T không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên là Đàm Thị Bảo N, sinh ngày 25/12/2003; Đàm Thị Kim T, sinh ngày 16/9/2011. Hiện cháu N và cháu T với chị Đ. Sau ly hôn chị Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu N và cháu T, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu N và cháu T từ nhỏ cho đến nay đều sống với chị Đ, được chị Đ chăm sóc ổn định. Tại bản tự khai ngày 25/2/2021 của cháu N và biên bản lấy lời khai ngày 18/1/2021 của cháu T thì hai cháu có nguyện vọng sống với mẹ, sau khi cha mẹ ly hôn. Do đó để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các cháu, nghĩ nên để chị Đây được tiếp tục nuôi cháu N và cháu T là phù hợp, anh T không cấp dưỡng nuôi con. Chị Đ phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh T được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai cản trở khi anh thực hiện quyền này.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Chị Phạm Thị Đ trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.4] Về án phí: Do yêu cầu của Chị Phạm Thị Đ được chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 9, 53, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014, các điều 28, 35, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Phạm Thị Đ. Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị Đ và anh Đàm Thanh T.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 120 /KH, ngày 24/8/2007 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên là Đàm Thị Bảo N, sinh ngày 25/12/2003; Đàm Thị Kim T, sinh ngày 16/9/2011. Hiện cháu N và cháu T với chị Đ. Sau ly hôn chị Đ được tiếp tục nuôi cháu N và cháu T, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Đ phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh T được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc các cháu N và cháu T, không ai được cản trở khi anh thực hiện quyền này.

3. Về tài sản và nợ chung: Chị Phạm Thị Đ trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị Đ phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007403 ngày 8/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

5. Về kháng cáo: Chị Phạm Thị Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 25/2/2021). Anh Đàm Thanh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:21/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về