Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 21/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CỦA NAM NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Ngày 17 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 153/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 27/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/4/2021; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Thanh N, sinh năm 1990. Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh, vắng mặt - có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Thạch R, sinh năm 1992. Địa chỉ: ấp M, xã L, huyện T, tỉnh Trà Vinh, vắng mặt - có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/4/2021 và đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Thạch Thị Thanh N trình bày: Vào năm 2010, do quen biết và qua thời gian tìm hiểu nên chị và anh Thạch R có tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân với nhau theo phong tục nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau ngày cưới vợ chồng về sống bên cha mẹ chồng tại ấp M, xã L, huyện Trà Cú thời gian chung sống hạnh phúc, luôn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Đến tháng 4/2010 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, vợ chồng thường cự cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên chị đã bỏ về nhà cha mẹ ruột ở và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, từ lúc ly thân hai bên có tạo điều kiện hàn gắn nhưng không có kết quả nên chị Thạch Thị Thanh N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Thạch R. Về con chung: tên Thạch P, sinh ngày 08/3/2010 hiện con đang sống với anh R, chị đồng ý giao con cho anh R nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản hòa giải ngày 19/4/2021 và đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn anh Thạch R thống nhất về thời gian sống chung, con chung, tài sản chung, nợ chung với chị N. Về hôn nhân anh R thống nhất theo yêu cầu của chị N là không công nhận anh và chị N là vợ chồng. Về con chung tên Thạch P, sinh ngày 08/3/2010 hiện con đang sống với anh nên yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 19/4/2021 cháu Thạch P, sinh ngày 08/3/2010 trình bày:

nếu mẹ và cha ly hôn thì cháu có nguyện vọng được sống với cha.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả các đương sự: Nguyên đơn chị Thạch Thị Thanh N và bị đơn anh Thạch R vắng mặt tại phiên tòa, nhưng đều có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh R theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị Thạch Thị Thanh N và anh Thạch R đều thống nhất xác lập quan hệ vợ chồng tự nguyện vào năm 2010. Đến nay, giữa chị N với anh R có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”. Quá trình giải quyết chị N và anh R thuận tình ly hôn, nhưng do chị N với anh R sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

[3] Đối với con chung tên Thạch P, sinh ngày 08/3/2010 hiện đang sống với anh R. Khi được Tòa án hỏi ý kiến thì cháu Phước có nguyện vọng sống chung với anh R. Xét thấy, anh R vẫn đảm bảo được các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cho anh R được tiếp tục nuôi con chung Thạch P (theo nguyện vọng của con chung), anh R không có yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác nhận không có và không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1, 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, 147, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 9, 14, 15, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên bố:

1. Không công nhận chị Thạch Thị Thanh N với anh Thạch R là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao con chung tên Thạch P, sinh ngày 08/3/2010 cho anh Thạch R tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng (theo nguyện vọng của con chung).

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung mà không ai được ngăn cản, đồng thời có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được chung sống với người trực tiếp nuôi con. Vì lợi ích của con, đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Về cấp dưỡng chị N không có yêu cầu nên không giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác nhận không có và không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

4. Về án phí: Nguyên đơn chị Thạch Thị Thanh N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004815 ngày 14/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trà Cú, anh Thạch R không phải chịu án phí.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

435
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Số hiệu:21/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Cú - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:17/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về