Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 11/05/2021 về tranh chấp ly hôn, giải quyết con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

 BẢN ÁN 21/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, GIẢI QUYẾT CON CHUNG

 Ngày 11/5/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 131/2020/TLST- HNGĐ ngày 27/11/2020 về việc “Ly hôn, giải quyết con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2020/QĐST - HNGĐ ngày 16/3/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim Y, sinh năm 1993 Địa chỉ: Thôn Trung, xã IA.L, huyện E.S, tỉnh Đắk Lắk

* Bị đơn: Anh Lê Ngọc T, sinh năm 1984 Địa chỉ: ấp 6, xã Đ.T, huyện Đ.P, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim Y trình bày:

1. Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim Y và anh Lê Ngọc T chung sống và đăng ký kết hôn tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã Đ.T, huyện Đ.P, tỉnh Bình Phước vào năm 2010. Quá trình chung sống, vợ chồng chỉ hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn là do tính tình không hợp, anh Lê Ngọc T thường xuyên không quan tâm, chăm sóc, tôn trọng vợ con. Tình trạng này xảy ra liên tục, chị Nguyễn Thị Kim Y nhiều lần khuyên nhủ động viên mong muốn anh Lê Ngọc T sửa đổi cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng anh Lê Ngọc T vẫn không thay đổi. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Do xác định tình cảm vợ chồng đã hết, mâu thuẫn gia đình trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Kim Y yêu cầu được ly hôn với anh Lê Ngọc T.

Con chung: Vợ chồng có 02 người con chung là cháu Lê Thị Ngọc A, sinh năm 2011 và Lê Thị Ngọc Trinh, sinh năm 2014. Khi ly hôn, chị Nguyễn Thị Kim Y yêu cầu được nuôi cháu Lê Thị Ngọc A; đối với cháu Lê Thị Ngọc Tr do anh Lê Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay nên chị Nguyễn Thị Kim Y đề nghị Tòa án tiếp tục giao cháu Lê Thị Ngọc Tr cho đến khi trưởng thành .

Cấp dưỡng, giải quyết tài sản chung và các khoản nợ chung: chị Nguyễn Thị Kim Y không yêu cầu giải quyết.

Do bận công việc, chị Nguyễn Thị Kim Y xin được vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

* Anh Lê Ngọc T vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Lê Ngọc T theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xác định trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án và các đương sự về cơ bản tuân thủ đầy đủ các quy định về pháp luật tố tụng; về nội dung vụ án đề nghị áp dụng Điều 51, 56, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên xử cho chị Nguyễn Thị Kim Y được ly hôn với anh Lê Ngọc T, giao cháu Lê Thị Ngọc A, sinh năm 2011 cho chị Nguyễn Thị Kim Y nuôi dưỡng, giao cháu Lê Thị Ngọc Trinh, sinh năm 2014 cho anh Lê Ngọc T nuôi dưỡng; giải quyết các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim Y và anh Lê Ngọc T chung sống và đăng ký kết hôn tự nguyện năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã Đ.T, huyện Đ.P, tỉnh Bình Phước. Đây là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Kim Y xác định tình cảm vợ chồng giữa chị Lê Ngọc T đã hết, mâu thuẫn gia đình trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Kim Y yêu cầu được ly hôn với anh Lê Ngọc T Anh Lê Ngọc T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để tham gia các phiên hòa giải, hóa giải mâu thuẫn tạo điều kiện vợ chồng trở về đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện anh Lê Ngọc T không có thiện chí hòa giải, không mong muốn đoàn tụ gia đình. Xét cần áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho chị Nguyễn Thị Kim Y được ly hôn với anh Lê Ngọc T là phù hợp.

2. Con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng chị Nguyễn Thị Kim Y, anh Lê Ngọc T có 02 người con chung là cháu Lê Thị Ngọc A, sinh năm 2011 và Lê Thị Ngọc Trinh, sinh năm 2014. Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Ngọc T không đến Tòa án để đưa ra yêu cầu về giải quyết con chung. Chị Nguyễn Thị Kim Y có yêu cầu được nuôi con, có công việc thu nhập ổn định, có khả năng chăm sóc giáo giục nuôi dưỡng con; tuy nhiên, theo lời trình bày của các đương sự và kết quả xác minh xác định hiện nay cháu Lê Thị Ngọc A đang sống với chị Nguyễn Thị Kim Y, cháu Lê Thị Ngọc Tr đang sống với anh Lê Ngọc T kể từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Xét thấy, để không làm xáo trộn cuộc sống bình thường của các cháu khi bố mẹ ly hôn cần chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim Y, tiếp tục giao cháu Lê Thị Ngọc A, sinh năm 2011 cho chị Nguyễn Thị Kim Y nuôi dưỡng, giao cháu Lê Thị Ngọc Trinh, sinh năm 2014 cho anh Lê Ngọc T nuôi dưỡng là phù hợp.

3. Cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các khoản nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Án phí: Chị Nguyễn Thị Kim Y phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ Khoản 4 Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Quan hệ hôn nhân: Tuyên xử cho chị Nguyễn Thị Kim Y được ly hôn với anh Lê Ngọc T.

2. Con chung: Giao cháu Lê Thị Ngọc A, sinh năm 2011 cho chị Nguyễn Thị Kim Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; giao cháu Lê Thị Ngọc Trinh, sinh năm 2014 cho anh Lê Ngọc T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi các cháu Lê Thị Ngọc A, Lê Thị Ngọc Tr trưởng thành.

Trong thời gian nuôi con, chị Nguyễn Thị Kim Y, anh Lê Ngọc T phải tạo điều kiện cho nhau qua lại thăm nom, chăm sóc con theo quy định pháp luật.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó; cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các khoản nợ chung: Không xem xét giải quyết do các đương sự không có yêu cầu.

3. Án phí: Chị Nguyễn Thị Kim Y phải nộp 300.000 đồng hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 004490, quyển số 00903 ngày 27/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Chị Nguyễn Thị Kim Y, anh Lê Ngọc T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 11/05/2021 về tranh chấp ly hôn, giải quyết con chung

Số hiệu:21/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về