Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 21/03/2019 về ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2019 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 21 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 5 4 0 /2018/TLST-H N G Đ ngày 19 tháng 12 năm 201 8 về việc “ Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24 /2019/QĐXXST - HNGĐ, ngày 11 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Dương Minh Kh, sinh năm 1983 – có mặt

- Bị đơn: Chị Phạm Thanh T, sinh năm: 1989 – có mặt

Cùng nơi cư trú: ấp A, xã M, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 18 tháng 12 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Dương Minh Kh trình bày:

Anh Kh và chị T cưới nhau 2010, hôn nhân do quen biết có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng hạnh phúc khoảng 8 năm thì phát sinh mâu thuẫn từ tháng 8 năm 2018 và ly thân cho đến nay.

Nguyên nhân mất hạnh phúc theo lời trình bày của anh Kh là do vợ đi làm không về đúng giờ nên thường xuyên cự cãi dẫn đến không còn tình cảm với nhau.

- Về con chung: Anh Kh và chị T trình bày có 02 con chung tên Dương Khắc D, sinh năm 07/12/2010 và Dương Gia B, sinh ngày 24/7/2013, hiện đang sống với anh Kh.

- Về tài sản chung; về nợ chung: Anh Kh và chị T trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nay anh Kh yêu cầu như sau: Anh Kh yêu cầu ly hôn với chị T; về con chung: anh Kh yêu cầu nuôi 02 con chung tên Dương Khắc D, sinh năm 07/12/2010 và Dương Gia B, sinh ngày 24/7/2013, anh Kh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung; về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn là chị Phạm Thanh T trình bày thống nhất với lời trình bày của anh Kh về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung.

Chị T trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau.

- Về hôn nhân: Chị T đồng ý ly hôn với anh Kh.

- Về con chung: Chị T yêu cầu nuôi con chung tên Dương Gia B, sinh ngày 24/7/2013, không yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung; về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình:

Do vụ việc không thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình không có ý kiến và không tham gia phiên tòa sơ thẩm trong vụ việc này.

Các tài liệu, chứng cứ của vụ án: Đã được công bố ngày 05/3/2019

- Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh:

+ Về hôn nhân: Anh Kh và chị T cưới nhau 2010, hôn nhân do quen, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long đây là hôn nhân hợp pháp.

+ Về con chung: Anh Kh và chị T trình bày có 02 con chung tên Dương Khắc D, sinh năm 07/12/2010 và Dương Gia B, sinh ngày 24/7/2013, hiện đang sống với anh Kh.

- Các tình tiết, sự kiện mà các bên đương sự thống nhất, không thống nhất:

Phần các đương sự thống nhất: Nguyên đơn và bị đơn thống nhất ly hôn; về con chung giao cháu Dương Khắc D, sinh năm 07/12/2010 cho anh Kh nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, veà taøi saûn chung, veà nôï chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phần các đương sự không thống nhất: Chị T và anh Kh yêu cầu nuôi con chung tên Dương Gia B, sinh ngày 24/7/2013.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo nội dung đơn khởi kiện anh Kh yêu cầu được ly hôn với chị T là tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Tam Bình, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình. Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Anh Kh yêu cầu ly hôn với chị T; về con chung: Anh Kh yêu cầu nuôi 02 con chung tên Dương Khắc D, sinh năm 07/12/2010 và Dương Gia B, sinh ngày 24/7/2013, anh Kh không yêu cầu cấp dưỡng; về tài sản chung; về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Xét về hôn nhân: Tại phiên tòa anh Kh và chị T thống nhất ly hôn với nhau nên Hội đồng xét xử gị nhận sự tự nguyện này.

[4] Xét về con chung:

Xét yêu cầu nuôi con chung của anh Kh và chị T thì yêu cầu nuôi con của anh Kh là có cơ sở xem xét. Bởi vì, từ khi ly thân từ tháng 08/2018 đến nay 02 con chung tên Dương Khắc D, sinh năm 07/12/2010 và Dương Gia B, sinh ngày 24/7/2013 do anh Kh trực tiếp nuôi dưỡng, nhằm tránh làm xáo trộn cuộc sống và quyền lợi mọi mặt của cháu B. Mặt khác, cháu D có bản khai đề ngày 18/12/2018 cháu có nguyện vọng sau khi cha mẹ ly hôn cháu muốn sống chung với anh Kh.

Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của anh Kh. Anh Kh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

[5] Xét về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Xét về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Kh phải nộp số tiền 300.000đồng tiền án phí về việc xin ly hôn, khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số No 0011464 ngày 19/02/2019 nên không phải nộp thêm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 2; Điều 19; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là anh Dương Minh Kh.

- Về hôn nhân: Anh Dương Minh Kh và chị Phạm Thanh T tự nguyện ly hôn với nhau.

- Về con chung: Tiếp tục giao 02 con chung tên Dương Khắc D, sinh năm 07/12/2010 và Dương Gia B, sinh ngày 24/7/2013 cho anh Kh trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Kh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Kh phải nộp số tiền 300.000đồng tiền án phí về việc xin ly hôn, khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số No 0011464 ngày 19/02/2019 nên không phải nộp thêm.

3. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai có mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 21/03/2019 về ly hôn và nuôi con

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về