TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 210/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG
Ngày 25 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 309/2020/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 228/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 172/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H ; địa chỉ: Thôn 6, xã T , huyện T , thành phố Hải Phòng; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Hữu D ; địa chỉ: Thôn 6, xã T , huyện T , thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H và ông Lê Hữu D kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T , huyện T , thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày 02 tháng 3 năm 2016. Sau khi cưới, vợ chồng sinh sống tại thôn 6, xã T . Quá trình chung sống hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng xảy ra cãi mắng xúc phạm nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hòa giải khuyên bảo nhưng không được. Vợ chồng đã sống ly thân. Bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn ông Lê Hữu D .
- Về con chung: Bà H trình bầy bà và ông D không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Bà H trình bầy vợ chồng không có tài sản chung, không đề nghị Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Lê Hữu D đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án để trình bầy, giải quyết vụ việc.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng pháp luật. Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền giải quyền vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật và những người tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Lê Hữu D . Bà H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Lời khai của bà H tại Tòa án phù hợp với tài liệu đã giao nộp cho Tòa án, phù hợp với tài liệu xác minh có trong hồ sơ. Tài liệu xác minh thể hiện bà H và ông D có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng khó có khả năng đoàn tụ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng: Bị đơn là ông Lê Hữu D cư trú tại xã T, huyện T , thành phố Hải Phòng; ông D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa; Bà H có đơn xin xét xử vắng mặt vì bận công việc. Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên có thẩm quyền xét xử vụ án này. Căn cứ Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông D đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày 02 tháng 3 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã T , huyện T , thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho bà Nguyễn Thị H được ly hôn ông Lê Hữu D .
[3]. Về con chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Lê Hữu D không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4]. Về tài sản chung: Bà H trình bầy vợ chồng không có tài sản chung, mặt khác chưa có lời khai của ông D nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.
[6]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H được ly hôn ông Lê Hữu D .
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000878 ngày 13 tháng 5 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Bà Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 210/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn và con chung
Số hiệu: | 210/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về