Bản án 20/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH  THÁI  BÌNH

BẢN ÁN 20/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thái Thụy, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 311/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 về Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10 ngày 12 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

-   Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mai H, sinh năm 1994 ( Xin xử vắng mặt )

-   Bị đơn: Anh Bùi Hữu S, sinh năm 1992 (Có mặt) Đều trú tại: thôn L, xã T, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và đơn xin xử xắng mặt, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mai H trình bày:

Chị và anh Bùi Hữu S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 20 tháng 11 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống và làm ăn tại nhà bố mẹ đẻ chị ở xã Đ, huyện H, tỉnh Thái Bình. Do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, anh chị đã sống ly thân mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, có chung sống với nhau cũng không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh S.

Về con chung: Chị và anh S có 01 con chung là Bùi Thị Ngọc A, sinh ngày 05/8/2017. Hiện nay con chung đang ở với anh Sơn, chị đồng ý giao con chung choanh S trực tiếp nuôi dưỡng, chị có quyền đi lại thăm nom, giáo dục con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị xác định chị và anh S không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và tại phiên tòa anh Bùi Hữu Sơn trình bày : Anh và chị Nguyễn Thị Mai H kết hôn với nhau vào ngày 20 tháng 11 năm2016, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống và làm ăn tại nhà mẹ đẻ chị H ở xã Đ, huyện H, tỉnh Thái Bình. Do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi, không ai quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị H viết đơn xin ly hôn, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, có chung sống với nhau cũng không có hạnh phúc, anh đồng ý ly hôn chị H.

Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung là Bùi Thị Ngọc A, sinh ngày 05/8/2017. Hiện nay con chung đang ở với anh, anh đề nghị được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung cho anh.

Về tài sản chung, nợ chung : Anh và chị H không có tài sản chung, nợ chung nênkhông yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong đơn xin xử vắng mặt chị H đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt vì chị làm công nhân, thời gian rất hạn chế nên không có thời gian về tham gia phiên tòa được, chị vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không thay đổi bổ sung gì. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt của đương sự và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Mai H có đơn xin xử vắng mặt có căn cứ. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 28, Điều 228 BLTTDS năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mai H và anh Bùi Hữu S kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện, hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân chính cũng là do thời kỳ trước hôn nhân hai bên không tìm hiểu về tính cách cũng như tâm tư tình cảm của nhau nên khi chung sống cùng nhau mới được một thời gian ngắn đã không có tiếng nói chung và nhanh chóng không còn tình cảm. Vì vậy mục đích hôn nhân của chị H và anh S không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Xét hôn nhân của anh, chị chỉ còn là hình thức vì trên thực tế vợ chồng đã sống ly thân, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Chị H xin ly hôn anh S là hoàn toàn có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H

[3]. Về con chung: Chị H và anh S có 01 con chung là Bùi Thị Ngọc A, sinh ngày 05/8/2017. Hiện nay con chung đang ở với anh S, chị H đồng ý giao con chung cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng, anh S cũng đề nghị trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung cho anh. Xét đề nghị và yêu cầu của các bên là tự nguyện và hợp pháp nên cần chấp nhận yêu cầu này của các đương sự.

 [4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh S không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn s ơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016 về Án phí, Lệ phí Toà án.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Mai H được ly hôn anh Bùi Hữu S.

Về con chung: Giao con chung là Bùi Thị Ngọc A, sinh ngày 05/8/2017 cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng, anh S không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung cho anh, chị H có quyền đi lại thăm nom, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản; Vấn đề thay đổi người nuôi con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung được đặt giải quyết khi có yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mai H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai số 0001650 ngày 18/12/2018 tại cơ quan Thi hành án dân sự huyện Thái Thụy sangthi hành án phí, chị H đã nộp xong án phí.

Anh Bùi Hữu S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, chị Nguyễn Thị Mai H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại UBND xã T, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

253
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:20/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về