Bản án 208/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 208/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 31 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Hện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 340/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 379/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Ngô Quốc H, sinh năm 1991; cư trú tại: Khu vực X, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Thang Ngọc N, sinh năm 1992; cư trú tại: Khóm Y, thị trấn Đ, Huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của anh Ngô Quốc H thể hiện:

Anh H và chị Thang Ngọc N chung sống vào năm 2010, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên đã sống ly thân từ năm 2011 cho đến nay. Từ nguyên nhân trên, anh H xác định không còn tình cảm và không thể quay lại chung sống nên yêu cầu được ly hôn với chị N.

Về con chung: Có 01 người con tên Ngô Hoàng Ngọc V, sinh ngày 02/7/2010 do chị N đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh H đồng ý giao cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra.

Về tài sản và nợ: Anh H xác định không có.

* Đối với chị Thang Ngọc N: Mặc dù đã được tống đạt các văn bản tố tụng về yêu cầu khởi kiện của anh H nhưng chị N không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Ngô Quốc H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; chị Thang Ngọc N đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là đúng quy định.

[2] Anh H và chị N chung sống vào năm 2010, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn nên đã sống ly thân từ năm 2011 cho đến nay. Từ nguyên nhân trên, anh H xác định không còn tình cảm và không thể quay lại chung sống nên yêu cầu được ly hôn với chị N. Chị N không có ý kiến về các nội dung và yêu cầu xin ly hôn của anh H.

Xét yêu cầu của anh H, thấy rằng: Anh H yêu cầu ly hôn nhưng qua các lần triệu tập hòa giải, xét xử chị N đều vắng mặt không có lý do; thể hiện việc chị N không có thiện chí hòa giải, hàn gắn; điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân của anh, chị đã trầm trọng và không thể hàn gắn nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho anh H ly hôn với chị N là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Có 01 người con do chị N đang nuôi; khi ly hôn anh H đồng ý giao cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng; chị N không có ý kiến gì về vấn đề này.

Tại biên bản ghi nguyện vọng đối với Ngô Hoàng Ngọc V thể hiện: Khi cha, mẹ ly hôn thì Ngọc V có nguyện vọng chung sống cùng với chị N.

Xét thấy, Ngọc V sống chung với chị N từ khi anh, chị ly thân cho đến nay; anh H đồng ý giao cho chị N tiếp tục nuôi phù hợp với nguyện vọng của Ngọc V nên được chấp nhận; do đó, để ổn định trong việc chăm sóc, giáo dục nên giữ nguyên cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị N không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét. Trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản và các vấn đề khác: Anh H xác định không có; chị N không có ý kiến gì về các vấn đề này nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh H phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Ngô Quốc H. Cho anh H được ly hôn với chị Thang Ngọc N.

2. Về con chung: Giao Ngô Hoàng Ngọc V, sinh ngày 02/7/2010 cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra; anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Anh H phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010846 ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự Hện Đầm Dơi (anh H đã nộp xong).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 208/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:208/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về