Bản án 207/2018/HNGĐ-ST ngày 20/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 207/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 438/2018/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2018 về “tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 299/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim D, sinh năm 1994 (vắng mặt).

Địa chỉ: KP2, phường PK, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Anh Trương Văn S, sinh năm 1990 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp ÔT, xã LA, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22/6/2018 và đơn xin từ chối tham gia giải quyết vụ án ngày 16/7/2018 nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim D trình bày: Chị và anh Trương Văn S kết hôn ngày 25/4/2012âl và có đăng ký kết hôn ngày 06/12/2012 tại UBND phường PK, thành phố BT, tỉnh Bến Tre. Nguyên nhân mâu thuẫn do sau khi chị sinh con được 14 tháng thì anh S bỏ đi chung sống với người phụ nữ khác, hiện nay đã có con riêng. Nay chị xác định không còn thương yêu nhau; anh S bỏ đi đến nay không thăm nom gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được và yêu cầu được ly hôn với anh S.

Quá trình chung sống chị và anh S có 01 con chung tên Trương Thúy V, sinh ngày 18/11/2012 hiện do chị nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung chị xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án chị D có đơn xin vắng mặt không tham gia phiên tòa sơ thẩm; anh S vắng mặt trong hòa giải và xét xử. Do đó, căn cứ khoản 4 Điều 207 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét thấy vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị D và anh S là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Thấy rằng chị D và anh S tự nguyện đi đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn ngày 06/12/2012 tại UBND phường PK, thành phố BT, tỉnh Bến Tre nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị D xác định mâu thuẫn trầm trọng, sống không hạnh phúc và yêu cầu ly hôn vì anh S chung sống với người khác như vợ chồng. Đối với anh S đã biết việc chị D khởi kiện xin ly hôn nhưng anh không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị D, điều này cho thấy mâu thuẫn chị D đặt ra là có cơ sở và anh S chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của chị D đặt ra. Từ căn cứ trên, xét thấy mối quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh S đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị D là có căn cứ, đúng quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên Trương Thúy V, sinh ngày 18/11/2012. Xét thấy, cháu V hiện do chị D đang nuôi dưỡng từ khi anh chị ly thân đến nay vẫn đảm bảo cho cháu được phát triển bình thường. Hơn nữa, anh S không có yêu cầu nuôi con chung. Do đó, Tòa án cần tiếp tục giao con cho chị D nuôi dưỡng là có căn cứ. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị D không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản các đương sự không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung là không có. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị D phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207; khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị D. Cho chị Nguyễn Thị Kim D được ly hôn với anh Trương Văn S.

- Về con chung: Giao cháu Trương Thúy V, sinh ngày 18/11/2012 cho chị D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Cấp dưỡng nuôi con chị D không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Tài sản và nợ không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình chị D phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008325 ngày 22/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị D đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 207/2018/HNGĐ-ST ngày 20/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:207/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:20/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về