Bản án 207/2018/DS-ST ngày 18/12/2018 về hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 207/2018/DS-ST NGÀY 18/12/2018 VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 18 tháng 12 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 346/2018/TLST - DS ngày 27 tháng 9 năm 2018 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 807/2018/QĐXXST - DS ngày 07/11/2018 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Trần Thùy T – sinh năm 1971 (có mặt)

Địa chỉ: Số 104, Tô Hiến T, khóm 8, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

2/ Bị đơn: Chị Trịnh Mỹ H (vắng mặt)

Địa chỉ: Nhà không số, đường Quang T, khóm 5, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa chị Trần T T trình bày:

Vào ngày 30/8/ 2017 chị Trần Thùy T có cho chị Trịnh Mỹ H vay số tiền 55.000.000 đồng. Sau đó chị H có đóng lãi là 2.250.000 đồng. Đến ngày 24/10/2017, chị H có vay thêm số tiền 15.000.000 đồng. Khi vay có làm biên nhận nợ ghi vào các ngày 30/8/2017, ngày 24/10/2017 do chị Trịnh Mỹ H ký tên vào biên nhận.

Mặc dù, nhiều lần chị T có yêu cầu chị H thanh toán số nợ trên chị H hứa trả nhiều lần nhưng chị H vẫn không thực hiện. Nay chị Trần Thùy T yêu cầu chị Trịnh Mỹ H thanh toán cho chị tổng số tiền 70.000.000 đồng là tiền vốn và yêu cầu tính lãi suất 1% kể từ ngày vay là ngày 24/10/2017 đến ngày xét xử là 18/12/2018 là 9.100.000 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là 79.100.000 đồng.

Ngoài ra chị H đồng ý đối trừ số tiền lãi do chị H đã thanh toán là 2.250.000 đồng, lãi của số tiền 55.000.000 đồng, tính lãi là 700.000 đồng; đối trừ số tiền dư ra số tiền lãi bằng 1.550.000 đồng.

* Bị đơn chị Trịnh Mỹ H: Đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập thông báo hòa giải và kiểm tra chứng cứ vào ngay 18/10/2018; 06/11/2018; đến ngày 28/11/2018 xét xử lần 01; ngày 18/12/2018 xét xử lần 02 vắng mặt không rõ lý do và cũng không trình bày ý kiến trình bày của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn là chị Trịnh Mỹ H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, do bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nên, căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hợp đồng vay, có thỏa thuận lãi suất. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt không trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. [3] Xét yêu cầu của nguyên đơn thấy rằng ở hai biên nhận nợ ghi ngày 30/8/2017 và ngày 24/10/2017 với tổng số tiền 70.000.0000 đồng, đây là biên nhận bị đơn đã ký nhận và có ghi cụ thể Trịnh Mỹ H có hỏi chị Trần Thùy T số tiền 55.000.000 đồng và nhận thêm 15.000.000 đồng, nên chị H có nghĩa vụ thanh toán số tiền trên cho chị T là phù hợp và có cơ sở chấp nhận.

[3 ]Đối với yêu cầu trên của nguyên đơn cần điều chỉnh cho phù hợp như sau về phần vốn. Số tiền vốn 55.000.000 đồng, chị H đã trả lãi 2.250.000 đồng, chị T đồng ý tiền lãi của 55.000.000 đồng là 700.000 đồng, như vậy số tiền lãi còn lại của chị H dư ra đối trừ vào tiền vốn của 55.000.000 đồng sẽ bằng 53.450.000 đồng. Cộng với số vốn vay lần 2 là 15.000.000 đồng. Sẽ là 68.450.000.000 đồng, chị T yêu cầu tính lãi suất 1% x 13 tháng bằng 8.898.500 đồng.

Từ phân tích trên chấp nhận yêu cầu của chị T buộc chị Trịnh Mỹ H thanh toán cho chị T số tiền 77.348.500 đồng, trong đó tiền vốn 68.450.000 đồng và lãi 8.898.500 đồng.

Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định án phí, lệ phí Tòa án, bị đơn phải nộp án phí. Nguyên đơn không phải nộp án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 466; 468 của Bộ luật dân sự;

- Căn cứ các Điều 143; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thùy T.

Buộc chị Trịnh Mỹ H thanh toán cho chị Trần Thùy T số tiền là 77.348.500 đồng. (Bảy mươi bảy triệu, ba trăm bốn mươi tám nghìn, năm trăm đồng) (trong đó tiền vốn 68.450.000 đồng và lãi 8.898.500 đồng).

Kể từ ngày chị Trần Thùy T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị Trịnh Mỹ H không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.

Chị Trịnh Mỹ H phải nộp 3.867.000 đồng (chưa nộp).

Chị T không phải nộp. Vào ngày 27/9/2018, chị T đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 1.938.000 đồng theo biên lai số 0001427 được trả lại toàn bộ cho chị T khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Chị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

583
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 207/2018/DS-ST ngày 18/12/2018 về hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:207/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về