TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C M, TỈNH A G
BẢN ÁN 205/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 17 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CM xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 451/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 432/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 413/2020/QĐST-HNGĐ giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Văn G, sinh năm 1981; địa chỉ: số 21/1, khu vực TM, phường TL, quận TN, thành phố Cần Thơ (có mặt).
Bị đơn: Bà Hồ Thị Yến N, sinh năm 1993; địa chỉ: ấp MB, xã NM, huyện CM, tỉnh An G (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và các lời khai nguyên đơn ông Lê Văn G trình bày: Ông và bà Hồ Thị Yến N cưới nhau vào năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường TL, quận TN, thành phố Cần Thơ, hôn nhân do ông bà tự tìm hiểu và được cha mẹ đồng ý. Vợ chồng chung sống được khoảng 5 năm thì mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường hay cãi nhau nên vợ chồng sống ly thân khoảng 01 năm. Thấy tình cảm không còn ông yêu cầu ly hôn với bà Hồ Thị Yến N; về con chung: Vợ chồng có 1 con chung tên Lê Thị Cẩm T, sinh ngày 27/01/2015 hiện nay đang sống với mẹ, khi ly hôn ông đồng ý để vợ được tiếp tục nuôi con chung; về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: không có.
Bị đơn bà Hồ Thị Yến N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà vắng mặt không rõ lý do. Nên Tòa án không ghi nhận ý kiến của bà về nội dung đơn khởi kiện của ông G.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Ông Lê Văn G yêu cầu ly hôn với bà Hồ Thị Yến N. Bà N có nơi cư trú tại ấp MB, xã NM, huyện CM, tỉnh An G. Nên Tòa án nhân dân huyện CM thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Bà Hồ Thị Yến N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án.
- Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn G và bà Hồ Thị Yến N xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau vào năm 2014 có đăng ký kết hôn kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông, bà được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Ông, bà chung sống hạnh phúc được khoảng 5 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo ông G trình bày vợ chồng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường hay cãi nhau và đã ly thân khoảng 01 năm. Ông G xác định tình cảm vợ chồng không còn nên ông yêu cầu ly hôn. Bà Hồ Thị Yến N đã được tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về việc ông G khởi kiện yêu cầu ly hôn và thông báo đến tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà vẫn vắng mặt không lý do. Điều này thể hiện vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Lê Văn G là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về quan hệ con chung: Ông G xác định vợ chồng có 01 con chung tên Lê Thị Cẩm T, sinh ngày 27/01/2015 hiện nay đang sống với mẹ. Ông G đồng ý để bà N tiếp tục nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy từ lúc vợ chồng ly thân đến nay bà N là người trực tiếp nuôi con chung nên tình cảm, tâm tư gắn liền với người nuôi dưỡng. Hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án ông G cũng không tranh chấp với bà N về việc nuôi con chung. Do đó cần để bà N tiếp tục nuôi con chung là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về quan hệ tài sản chung: do ông Lê Văn G không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về quan hệ nợ chung: ông Lê Văn G xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí: Ông Lê Văn G phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227, 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84, Luật hôn nhân và gia đình 2014.
- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn G và xử như sau.
- Về hôn nhân: Cho ông Lê Văn G được ly hôn với bà Hồ Thị Yến N. Giấy chứng nhận kết hôn số 73 do Ủy ban nhân dân phường TL, quận TN, thành phố Cần Thơ cấp ngày 31 tháng 3 năm 2014 không còn giá trị pháp lý.
- Về con chung: Bà Hồ Thị Yến N được tiếp tục nuôi con chung tên Lê Thị Cẩm T, sinh ngày 27/01/2015, ông Lê Văn G không phải cấp dưỡng nuôi con.
Bà Hồ Thị Yến N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Lê Văn G trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
- Về tài sản chung: do ông Lê Văn G không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Ghi nhận ông Lê Văn G xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì ông Lê Văn G và bà Hồ Thị Yến N vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
- Về án phí: Ong Lê Văn G phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0008460 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM, tỉnh An G cấp ngày 03 tháng 6 năm 2020. Ông G đã nộp đủ.
Ông Lê Văn G được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Hồ Thị Yến N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 205/2020/HNGĐ-ST ngày 17/09/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 205/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về