Bản án 204/2020/HNGĐ-ST ngày 16/09/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C M, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 204/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 16 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CM, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 452/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 432/2020/QĐXX-ST ngày 10 tháng 8 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 412/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Diễm T, sinh năm 1992; ĐKHKTT: ấp TP, xã MPĐ, huyện TS, tỉnh An Giang; cư trú: số nhà 38 ấp AP, xã A TT, huyện CM, tỉnh An Giang (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1992; nơi cư trú: số nhà 38 ấp AP, xã A TT, huyện CM, tỉnh An Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai nguyên đơn bà Võ Thị Diễm T trình bày: Bà và ông Nguyễn Thanh H cưới nhau vào năm 2012, không có đăng ký kết hôn, hôn nhân do tự tìm hiểu và được cha mẹ đồng ý. Vợ chồng chung sống được khoảng 01 năm thì mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm, chồng lo ăn chơi không lo làm ăn chăm sóc vợ con, được cha mẹ hai bên hàn gắn vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì tiếp tục mâu thuẫn nên sống ly thân cho đến nay. Thấy tình cảm không còn bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh H. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Võ Thị Ái T, sinh ngày 01/4/2018 hiện nay bà đang chăm sóc nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con; về quan hệ tài sản chung: không có, về quan hệ nợ chung: không có.

Bị đơn ông Nguyễn Thanh H đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông vắng mặt không rõ lý do. Nên Tòa án không ghi nhận ý kiến của ông về nội dung đơn khởi kiện của bà T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Võ Thị Diễm T xin ly hôn với ông Nguyễn Thanh H, ông H có nơi cư trú tại ấp AP, xã ATT, huyện CM, tỉnh An Giang, nên Tòa án nhân dân huyện CM thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Nguyễn Thanh H.

[2] Về nội dung: Bà Võ Thị Diễm T xin ly hôn với ông Nguyễn Thanh H. Hội đồng xét xử xét thấy, bà T và ông H hai người chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật cho nên quan hệ hôn nhân giữa hai người không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, khi có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì Tòa án không công nhận ông, bà là vợ chồng là phù hợp với Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về quan hệ con chung: Bà Võ Thị Diễm T xác định bà và ông H có 01 con chung tên Võ Thị Ái T, sinh ngày 01/4/2018 hiện nay bà đang chăm sóc nuôi dưỡng. Bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy từ lúc vợ chồng ly thân đến nay bà T là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung nên tình cảm, tâm tư gắn liền với người nuôi dưỡng. Hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Thanh H cũng không có ý kiến với bà T trong việc nuôi con chung. Do đó cần để bà T tiếp tục nuôi con chung là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Về quan hệ tài sản chung: Ghi nhận bà Võ Thị Diễm T xác định không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận bà Võ Thị Diễm T xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Các Điều 14, 53, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Diễm T và xử như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Võ Thị Diễm T và ông Nguyễn Thanh H là vợ chồng.

- Về quan hệ con chung: Bà Võ Thị Diễm T được tiếp tục nuôi con chung tên Võ Thị Ái T, sinh ngày 01/4/2018, ông Nguyễn Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Võ Thị Diễm T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Thanh H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về quan hệ tài sản chung: Không có.

- Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận bà Võ Thị Diễm T xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của ông, bà trong thời kỳ sống chung thì bà Võ Thị Diễm T và ông Nguyễn Thanh H vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí: Án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đồng (Ba trăm nghìn) bà Võ Thị Diễm T phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn) theo biên lai số 0008456 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM, tỉnh An Giang cấp ngày 02 tháng 6 năm 2020. Bà T đã nộp đủ.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 204/2020/HNGĐ-ST ngày 16/09/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:204/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về