Bản án 204/2020/DS-ST ngày 23/07/2020 về tranh chấp đòi tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 204/2020/DS-ST NGÀY 23/07/2020 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI TÀI SẢN

Ngày 23 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 476/2019/TLST-DS ngày 09 tháng 12 năm 2019 về: “Tranh chấp đòi tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 142/2020/QĐXXST- DS ngày 25 tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 229/2020/QĐST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V; Trụ sở: 51 Quang Trung, phường Nguyễn Du, quận H, Thành phố Hà Nội; Người đại diện theo ủy quyền- ông Lê Văn X ( Giấy ủy quyền số 175/UQ-MBN ngày 13/12/2018).

2. Bị đơn: Công ty Cổ phần Nova R (tên cũ Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản T); Trụ sở: 241 Hòa Bình, phường H, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Đạt Ch, Chủ tịch Hội đồng quản trị.

(Ông X - đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt; đại diện Công ty Cổ phần Nova R vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 13/12/2018; các bản tự khai, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn do ông Lê Văn X đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 21/7/2006, Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V(gọi tắt là DATC) và Công ty Cổ phần Nova R, tên cũ là Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản T (gọi tắt là Công ty Nova R) đã ký Biên bản bàn giao trên sổ sách các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định đã dẫn chiếu với nội dung:

- Thu hồi trước nợ bàn giao phải nộp là 42.201.855 đồng.

- Số tiền lãi phát sinh do chậm nộp số tiền 42.201.855 đồng theo quy định (tính đến ngày 23/7/2020) là 28.351.131 đồng ( có bảng tính lãi kèm theo) .

- Tài sản bị mất mát, thiếu hụt không còn hiện trạng khi thẩm định là 288.384.067 đồng.

Mặc dù DATC đã nhiều lần yêu cầu bị đơn nộp tiền về DATC để DATC nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng phía bị đơn không thực hiện. Do đó, DATC khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải thanh toán cho DATC các khoản nợ trên. Thanh toán 01 lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Tòa án nhân dân quận Tân Phú đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nhận, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để các đương sự giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, Công ty Nova R không có mặt tại Tòa án nên Tòa án tiến hành lập biên bản về phiên họp kiểm tra việc giao nhận, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc không tiến hành hòa giải được, đưa vụ án ra xét xử theo luật định.

Tại phiên tòa:

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như trên.

Bị đơn vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đều tuân theo đúng pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án theo quy định tại các Điều 21, 26, 35, 39, 48, 51, 63, 68, 70, 71, 72, 171, 173, 177, 179, 220, 228, 234, 239, 248, 260 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Việc giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử: Nhận thấy, căn cứ vào Biên bản bàn giao trên sổ sách các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp ngày 21/7/2006 giữa Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V và Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản T ( nay là Công ty Cổ phần Nova R) thể hiện Công ty Nova R xác nhận khoản nợ bàn giao phải nộp là 42.201.855 đồng và tài sản bị mất mát, thiếu hụt không còn hiện trạng khi thẩm định là 288.384.067 đồng. Tuy nhiên, cho đến nay phía Công ty Nova R vẫn chua thanh toán. Tòa án đã triệu tập hợp lệ phía bị đơn nhưng đại diện Công ty Nova R vẫn không đến Tòa án để trình bày ý kiến, tham gia phiên họp, hòa giải, phiên tòa xét xử để xuất trình tài liệu và chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy bị đơn đã tự tước bỏ quyền chứng minh và cung cấp chứng cứ và yêu cầu phản tố của mình ( nếu có). Do đó, nay DATC khởi kiện yêu cầu Công ty Nova R thanh toán số nợ trên cùng với lãi suất chậm thanh toán từ ngày 15/7/2015 đến ngày 23/7/2020 là 28.351.131 đồng là có cơ sở theo quy định tại Điều 163, Điều 256, Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét Đơn khởi kiện của DATC, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh chấp đòi tài sản, bị đơn có trụ sở tại quận Tân Phú nên Tòa án nhân dân quận Tân Phú thụ lý giải quyết vụ án dân sự là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ để triệu tập Đại diện của Công ty Nova R theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng đại diện của Công ty Nova R vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng bị đơn.

2. Về yêu cầu của đương sự:

- Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V được Bộ Tài chính thành lập để tiếp nhận các hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của Doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Nova R (tên cũ Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản T) trước đây là doanh nghiệp Nhà nước, đã thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp theo Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ.

Công ty Nova R có ký Biên bản bàn giao trên sổ sách các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp ngày 21/7/2006 với Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V để thực hiện việc xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo Thông tư 38/2006/TT-BTC ngày 10/5/2006 của Bộ Tài chính, nội dung:

+ Thu hồi trước nợ bàn giao phải nộp là 42.201.855 đồng.

+ Tài sản bị mất mát, thiếu hụt không còn hiện trạng khi thẩm định là 288.384.067 đồng.

Từ những nhận định trên, có cơ sở xác định Công ty Nova R chưa thanh toán cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V số tiền 330.585.922 đồng theo Biên bản bàn giao trên sổ sách các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp ngày 21/7/2006. Do đó, căn cứ vào các Điều 163, Điều 256, Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về yêu cầu thanh toán số tiền 330.585.922 đồng.

- Xét việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải chịu lãi suất chậm thanh toán (trên số tiền thu hồi trước nợ bàn giao phải nộp là 42.201.855 đồng): Nguyên đơn căn cứ Điều 10 Thông tư 57/2015/TT-BTC ngày 24/4/2015 của Bộ Tài chính quy định: “ Trường hợp chậm nộp trong vòng 03 tháng, tiền lãi tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm chậm nộp cho số tiền và thời gian chậm nộp. Sau thời hạn 03 tháng, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền vay quá hạn cho số tiền chậm nộp của thời gian quá hạn 03 ( ba) tháng được xác định bằng 150% mức lãi suất tính toán đối với trường hợp chậm nộp trong vòng 03 tháng” nên yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải chịu tiền lãi là 28.351.131 đồng ( có kèm theo bản chi tiết tính lãi từ ngày 15/7/2015 đến 15/10/2015 là 9%/năm và điều chĩnh từ 16/10/2015 đến ngày 23/7/2020 là 13.5%/năm), xét thấy mức lãi suất nguyên đơn yêu cầu tính lãi là phù hợp quy định pháp luật nên chấp nhận.

Từ những nhận định trên, căn cứ vào các Điều 163, Điều 256, Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc Công ty Nova R có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V số tiền 358.937.053 đồng, khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 17.946.852 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí 8.738.928 đồng cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 177, Điều 179, khoản 3 Điều 228, Điều 271 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 163, Điều 256, Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V.

Buộc Công ty Cổ phần Nova R (tên cũ Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản T) có nghĩa vụ thanh toán nợ cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V số tiền là 358.937.053 đồng.

Thời hạn thanh toán: Khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Số tiền 17.946.852 đồng do Công ty Cổ phần Nova R (tên cũ Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản T) chịu.

Hoàn trả tiền tạm ứng án phí là 8.738.928 đồng theo Biên lai thu số 0012845 ngày 26/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V.

3. Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

4. Quyền kháng cáo: Công ty Trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ V được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Công ty Cổ phần Nova R (tên cũ Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản T) được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

306
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 204/2020/DS-ST ngày 23/07/2020 về tranh chấp đòi tài sản

Số hiệu:204/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:23/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về