Bản án 202/2018/HNGĐ-ST ngày 25/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 202/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 25 tháng 9 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 312/2018/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 273/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu T, sinh năm 1985 (Có mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp KT, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1983 (Vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp LT, xã THĐ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thu T (Nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh K chung sống với nhau vào năm 2004, nhưng đến ngày 11/10/2013 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn thì vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải nhau, anh K không lo cho gia đình, anh K không chung thủy nên anh chị đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nữa nên yêu cầu xin ly hôn với anh K.

Về con chung: Chị và anh K có hai con chung là Nguyễn Văn Q, sinh ngày 27/7/2005, hiện nay đang sống với anh K; Nguyễn Thu L, sinh ngày29/9/2007, hiện nay đang sống với chị T.

Sau khi ly hôn, chị yêu cầu giao cháu Q cho anh K nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con; yêu cầu được nuôi cháu L, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị và anh K không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Chị và anh K không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Nguyễn Thu Th và anh Nguyễn Văn K là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Nguyễn Văn K có địa chỉ cư trú tại ấp LT, xã THĐ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thu T và anh Nguyễn Văn K có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 11/10/2013 tại UBND xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị Nguyễn Thu T có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị T đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Nguyễn Văn K đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh K hợp lệ đến lần thứ hai để đến Tòa án tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh K vẫn vắng mặt không lý do, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh K.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị T và anh K phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh K không lo cho gia đình, không chung thủy với vợ, hai người đã có thời gian ly thân kéo dài. Anh K không có ý kiến gì đối với việc chị T xin ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị Th và anh K đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh K là phù hợp.

Về nuôi dưỡng con chung: Chị T và anh K có hai con chung là Nguyễn Văn Q, sinh ngày 27/7/2005 hiện nay đang sống với anh K; Nguyễn Thu L, sinh ngày 29/9/2007 hiện nay đang sống với chị T.

Sau khi ly hôn, chị yêu cầu giao cháu Q cho anh K nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con; yêu cầu được nuôi cháu L, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, anh K không có ý kiến gì về việc chị T yêu cầu nuôi cháu L và tại biên bản làm việc ngày 08/8/2018 của Tòa án thì cháu L có nguyện vọng được sống với chị T nên Hội đồng xét xử giao cháu L cho chị T nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Đối với cháu Q thì chị T yêu cầu giao cho anh K nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con. Anh kết không có ý kiến gì về yêu cầu của chị T và tại đơn xin ghi nhận ý kiến ngày 07/8/2018 thì cháu Q có nguyện vọng được sống vớianh K nên Hội đồng xét xử giao cháu Q cho chị anh K nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T và anh K đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này, chị T và anh K có phát sinh tranh chấp về nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung thì chị T và anh K đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị T phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự;Các Điều 9, 51, 56, 81, 82, và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thu T được ly hôn với anhNguyễn Văn K.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn Q, sinh ngày 27/7/2005 cho anhNguyễn Văn K nuôi dưỡng, giáo dục; Giao cháu Nguyễn Thu L, sinh ngày 29/9/2007 cho chị Nguyễn Thu T nuôi dưỡng, giáo dục.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thu T phải chịu án phí là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0004519 ngày 15/6/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Nguyễn Thu T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Nguyễn Văn K có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 202/2018/HNGĐ-ST ngày 25/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:202/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về